
Tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến khích và thu hút thương nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu tại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo thời gian tới
09:36 - 15/11/2025
Phạm Hồng Lam[1]
Tóm tắt: Chính phủ Việt Nam thời gian qua đã ban hành nhiều chính sách, cơ chế chung và đặc thù nhằm hỗ trợ, khuyến khích các thương nhân, doanh nghiệp địa phương và thu hút các nhà đầu tư từ các vùng khác trong nước và quốc tế tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo (sau đây gọi là khu vực MNVSVX&HĐ). Các chính sách này đã phát huy tác dụng trong thực tiễn, đem lại hiệu quả tác động to lớn đối với phát triển đội ngũ thương nhân, doanh nghiệp đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa biên giới và hải đảo.
Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ, khuyến khích thương nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh tại những địa bàn khó khăn của Việt Nam thời gian qua không tránh khỏi còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa cụ thể và thiết thực trong khi nguồn lực cho triển khai thực hiện chính sách còn dàn trải, thiếu tập trung nên chưa hỗ trợ thiết thực và hiệu quả cho thương nhân, doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh thực tiễn môi trường kinh doanh của vùng khó khăn, trong nước và quốc tế đang đặt ra những thách thức lớn nhưng cũng có những thuận lợi và cơ hội mới từ sự bùng nổ của CMCN 4.0 và kinh tế số với sự kết nối liên thông quốc gia, khu vực và toàn cầu. Vì vậy, việc tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ thương nhân, doanh nghiệp vùng khó khăn trong bối cảnh mới trong nước và quốc tế có ý nghĩa cấp thiết và mang tính chiến lược đối với việc thực hiện mục tiêu thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền và thực hiện mục tiêu phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam.
Từ khóa: thương nhân, doanh nghiệp, vùng sâu vùng xa biên giới và hải đảo
1. Thực trạng chính sách khuyến khích và thu hút thương nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trên địa bàn khu vực MNVSVX&HĐ
Trong giai đoạn vừa qua, ngoài những chính sách chung nhằm phát triển đội ngũ thương nhân, doanh nghiệp cả nước, nhà nước cũng đã có nhiều cơ chế, chính sách đặc thù ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ phát triển đội ngũ thương nhân, doanh nghiệp trên những địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo thể hiện trong các Nghị định của Chính phủ, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các đề án, chương trình phát triển thương mại, xúc tiến thương mại, chương trình OCOP... Các đề án, chương trình này cùng nhiều chính sách, cơ chế ưu đãi đặc thù của chính quyền địa phương các cấp đã phát huy hiệu quả, tác động tích cực, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển đội ngũ thương nhân, doanh nghiệp, phát triển thị trường, thương mại và phát triển kinh tế - xã hội tại VSVXBG&HĐ.
1.1. Những kết quả đạt được
- Hệ thống cơ chế, chính sách đã phát huy hiệu quả tác động tích cực trong thực tiễn, thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh của đội ngũ thương nhân, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu tại khu vực MNVSVX&HĐ. Chính sách đối với khu vực MNVSVX&HĐ thời gian qua không chỉ giúp kết nối và thu hút được các thương nhân, doanh nghiệp đầu tư, phát triển hoạt động thu mua, quảng bá sản phẩm hàng hóa nông, lâm thủy sản của khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo, mà còn góp phần vào việc hình thành các chuỗi cung ứng, tiêu thụ sản phẩm nông, công nghiệp theo hướng bền vững cho sự phát triển kinh tế xã hội, phát triển thương mại, thị trường vùng MNVSVX&HĐ. Đồng thời, chính sự phát triển kinh tế-xã hội, phát triển thị trường tại vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo lại tác động trở lại, làm tăng sức hấp dẫn của khu vực MNVSVX&HĐ và thu hút ngày càng nhiều các thương nhân, doanh nghiệp từ các vùng khác trên cả nước và nước ngoài đến hay khuyến khích khởi nghiệp ngay tại địa bàn.
- Chính sách đã phát huy hiệu quả tác động thiết thực trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của thương nhân, doanh nghiệp hoạt động tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Trên thực tế, việc thực hiện các chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương các cấp về phát triển hạ tầng cơ sở, ưu đãi về thuế, lãi suất, tạo thuận lợi và hỗ trợ về đất đai, mặt bằng sản xuất, kinh doanh, tạo thuận lợi tiếp cận nguồn tài chính, tín dụng, hỗ trợ về xúc tiến thương mại kết hợp xúc tiến đầu tư, hỗ trợ về áp dụng thành tựu KH&CN, chuyển đổi số, hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử, số hóa, hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho các khu vực khó khăn... đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng và tăng cường năng lực thể chế, tổ chức cho thương nhân doanh nghiệp, đưa họ trở thành lực lượng chính tạo dựng và phát triển thương mại và thị trường một cách chuyên nghiệp, bài bàn hơn tại Khu vực. Đây chính là nhân tố quan trọng hình thành các mắt xích trong chuỗi giá trị hàng hóa, dịch vụ cho Khu vực và với các vùng, miền khác trên cả nước, kể cả với nước ngoài. Với việc được cải thiện về điều kiện cơ sở hạ tầng vật chất, giao thông, logistics và thông tin, viễn thông đã giúp rất nhiều cho các thương nhân, doanh nghiệp trong Khu vực đạt được mức tiết kiệm chi phí sản xuất, kinh doanh, vượt rào cản về chi phí vận tải và logistics lớn do điều kiện địa hình xa trung tâm và chia cắt gây ra, tạo điều cạnh tranh công bằng cho các thương nhân, doanh nghiệp trong Khu vực so với các vùng khác...
- Một thành công khác của cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút thương nhân, doanh nghiệp là góp phần vào việc hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng khu vực, kết nối hoạt động giao thương nội vùng, liên tỉnh, liên vùng, quốc gia và quốc tế. Nhờ các biện pháp chính sách khuyến khích, thu hút thương nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động tại VSVXBG&HĐ đã thúc đẩy hình thành các chuỗi cung ứng. Với sự kết nối, hình thành các chuỗi cung ứng, chuỗi phân phối hàng hóa, thị trường không chỉ là thị trường miền núi, hải đảo - nơi người tiêu dùng phần lớn là nông dân nghèo, bà con dân tộc thiểu số - mà bao gồm cả thị trường ở những đô thị lớn và thị trường xuất khẩu. Việc hình thành chuỗi cung ứng đã kích thích sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh… tại khu vực VSVXBG&HĐ đã tạo ra quy mô thị trường lớn gấp nhiều lần thị trường tại nơi sản xuất, từ đó thúc đẩy phát triển thương mại, thị trường, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, dần thu hẹp khoảng cách phát triển và chênh lệch giàu nghèo, tạo cơ sở cho phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam.
- Đã có sự tăng cường điều phối chính sách giữa các bộ/ban/ngành và chính quyền địa phương các cấp, giúp nâng cao năng lực thực thi và hiệu quả tác động của chính sách tới thực tiễn thu hút thương nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu tại VSVXBG&HĐ. Ví dụ, thời gian vừa qua, Bộ Công Thương đã tăng cường phối hợp với các bộ/ngành khác, triển khai nhiều hoạt động lồng ghép vào các Chương trình và Đề án phát triển kinh tế xã hội, kết nối hàng hóa sản xuất trong nước, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa cho đồng bào VSVXBG&HĐ, hỗ trợ đồng bào khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa của mình theo chuỗi cung ứng từ sản xuất, có doanh nghiệp, hợp tác xã, và hộ kinh doanh đỡ đầu, bao tiêu cũng như cam kết ổn định về giá để đưa vào các hệ thống phân phối lớn; lồng ghép các Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia, các Chương trình về khuyến công, Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các Chương trình đưa hàng hóa, thực phẩm an toàn vào các kênh phân phối,… và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 nhằm tăng cường các nguồn lực và tạo sức hỗ trợ mang tính cộng hưởng khuyến khích, thu hút thương nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu.
- Nhà nước và chính quyền địa phương các cấp đã có nhiều nỗ lực trong hoàn thiện khung khổ pháp lý, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ, nâng đỡ cho thương nhân, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nhằm phát triển bền vững.
1.2. Một số hạn chế
- Tác động của chính sách tới việc khuyến khích, thu hút thương nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh tại VSVXBG&HĐ vẫn còn hạn chế xét về kết quả tăng trưởng quy mô, số lượng, doanh nghiệp, thương nhân hoạt động trên địa bàn.
- Việc ban hành và thực thi các chính sách khuyến khích thu hút thương nhân, doanh nghiệp thời gian qua chưa giúp cải thiện nhiều về chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại địa bàn VSVXBG&HĐ.
- Khung pháp lý chưa đồng bộ, vẫn còn chồng chéo, thủ tục còn phiền hà gây khó khăn, cản trở đối với hoạt động của thương nhân, doanh nghiệp. Các quy định pháp luật đôi khi còn chưa đồng bộ, chưa bao quát hết các hoạt động kinh doanh đặc thù ở vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Nhiều quy định pháp luật còn chung chung, gây nhầm lẫn trong việc tìm hiểu, nắm bắt và thực thi cho các đối tượng mà pháp luật điều chỉnh trong khi lại thiếu các hướng dẫn đầy đủ, chi tiết để có thể thi hành trong thực tiễn đã làm giảm hiệu quả thực thi và gây khó khăn cho doanh nghiệp hơn là mang tính hỗ trợ, khuyến khích.
- Nguồn lực phân bổ và huy động cho việc triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Bởi vì đối với nhiều thương nhân hoạt động tại khu vực VSVXBG&HĐ, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, các hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh nhỏ lẻ hoạt động trên địa bàn nhỏ, hẹp và khó khăn ở vùng sâu, vùng xa thì việc tiếp cận hệ thống hậu cần, logistics với chi phí hợp lý vẫn là vấn đề nan giải. Ngoài ra, nếu điều kiện thời tiết không thuận khi mưa lũ và sạt lở có thể làm gián đoạn giao thông, đi lại, hoạt động vận chuyển, lưu thông, giao nhận hàng hóa của thương nhân, doanh nghiệp...
- Chính sách phát triển thị trường, xúc tiến thương mại đặc thù còn nhiều hạn chế về năng lực và nguồn lực để có thể phát huy hiệu quả, tác động trong thực tiễn. Nhìn chung, những hỗ trợ XTTM cho thương nhân, doanh nghiệp còn ít và chưa đa dạng, chưa cung cấp được nhanh và đầy đủ thông tin về cơ hội thương mại và đầu tư cũng như các dịch vụ tư vấn kinh doanh và đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp khu vực. Các doanh nghiệp chưa được hỗ trợ về dự báo thị trường, tổ chức thu thập và xử lý thông tin về cơ chế, chính sách cũng như công tác quản lý và điều hành có liên quan…
2. Quan điêm, định hướng chính sách khuyến khích và thu hút thương nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo
2.1. Quan điểm
Khuyến khích và thu hút thương nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo của Việt Nam đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã được đề ra trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII; các Nghị quyết số 57. 59. 66. 68. 70. 71 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; mục tiêu và định hướng phát triển của ngành Công Thương đồng bộ, toàn diện.
Đảm bảo cơ chế, chính sách ưu đãi mạnh mẽ nhằm khuyến khích và thu hút thương nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Phát triển quy mô sản xuất và hệ thống phân phối phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị; trong các lĩnh vực: giáo dục, du lịch, dịch vụ, xây dựng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, chế tạo, chuyển đổi số và nông nghiệp, nông thôn. Có cơ chế phù hợp và thỏa đáng nhằm ưu tiên đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng cao, biên giới.
Phát triển sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2.2. Định hướng
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi cụ thể, rõ ràng và đảm bảo sự ổn định chính sách khuyến khích và thu hút thương nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
- Ưu tiên phát triển sản xuất các ngành có lợi thế so sánh và tiềm năng khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo, tập trung vào các lĩnh vực như năng lượng tái tạo, năng lượng gió khu vực hải đảo; ưu tiên các nhóm sản phẩm đặc sản vùng miền.
- Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ và số hóa quy trình sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng, đồng thời đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc, kiểm soát chất lượng và tiêu chuẩn môi trường. Gia tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong sản xuất chế biến, đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn thực phẩm trong nước và quốc tế.
- Thúc đẩy liên kết sản xuất tiêu thụ theo chuỗi giá trị và liên kết vùng. Tập trung đầu tư xây dựng các loại hình tổ chức thương mại thông qua các phương thức như thành lập các hợp tác xã thương mại - dịch vụ mua bán; xây dựng mới và nâng cấp cải tạo mạng lưới chợ truyền thống phục vụ dân cư nông thôn.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại áp dụng các phương thức, công nghệ và thiết bị bán hàng tiên tiến, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ phân phối.
- Lựa chọn xây dựng thương hiệu cho một số doanh nghiệp thương mại quy mô lớn của địa phương, nâng cao chất lượng kinh doanh và năng lực cạnh tranh trong vùng và trong cả nước; mở rộng thị trường xuất khẩu, xây dựng thương hiệu quốc tế, tận dụng hiệu quả các FTA và thích ứng với xu thế thương mại bền vững.
3. Giải pháp hoàn thiện chính sách khuyến khích và thu hút thương nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu tại khu vực miên núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo của Việt Nam
3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước
Những chính sách, giải pháp của Nhà nước cần hướng tới việc khuyến khích, thu hút ngày càng nhiều thương nhân, nhất là thương nhân người dân tộc thiểu số có năng lực tham gia, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, đáp ứng đầy đủ hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa thị trường khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo với thị trường trong nước và xuất khẩu. Cụ thể:
Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
Việc xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là chợ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Nhà nước cần ban hành chính sách ưu đãi cho một số một số khu, điểm du lịch đang phát triển tốt, có nguồn hàng hóa, đặc sản vùng miền nổi tiếng để ưu tiên thí điểm đầu tư xây dựng loại hình chợ thủy hải sản, chợ nông sản đặc thù, chợ đêm. Cần nâng cấp, hoàn thiện hệ thống chợ truyền thống dân sinh, phấn đấu đến năm 2030, 50% số chợ dân sinh hiện có được cải tạo, nâng cấp; thí điểm áp dụng một số giải pháp huy động vốn từ các nguồn xã hội hóa đầu tư phát triển hệ thống chợ tại một số khu vực nông thôn trên địa bàn cả nước. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư theo từng hạng mục nhỏ như hệ thống cấp nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thông tin liên lạc... tại các chợ bán hàng thủy, hải sản, đặc sản vùng miền. Cho phép các hộ kinh doanh bán lẻ tự đầu tư các ki-ốt trong khu chợ đêm và nhà nước chỉ thực hiện thu phí, thuế liên quan.
Chính sách phát triển các phương thức kinh doanh thương mại, phát triển hình thức hợp tác phù hợp
- Cần xây dựng và ban hành chính sách phát triển các phương thức kinh doanh thương mại phù hợp với sự phát triển của khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, đặc biệt là thương mại điện tử, thương mại trên nền tảng số, các trang mạng xã hội.
- Cần có chính sách cụ thể khuyến khích phát triển mạnh các hình thức kinh tế hợp tác trong hoạt động thương mại, dịch vụ. Trước mắt, cần thành lập thí điểm các hợp tác xã thương mại, dịch vụ theo Luật Hợp tác xã và theo Điều lệ mẫu về Hợp tác xã thương mại, dịch vụ, làm đại lý cho thương nghiệp nhà nước trong việc mua, bán hàng hóa.
- Phát triển các trung tâm dịch vụ thông tin thương mại, các trung tâm này có vai trò thu thập, dự báo và cung ứng dịch vụ thông tin về thị trường, kết nối thị trường trên địa bàn với thị trường trong nước và quốc tế.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực kinh doanh thương mại
- Xây dựng cơ chế khoán kinh phí từ ngân sách hàng năm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh cho thương nhân, doanh nghiệp khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, đặc biệt chú ý đối tượng thương nhân từ các hộ gia đình người dân tộc thiểu số trên địa bàn để có nội dung đào tạo phù hợp, thiết thực để đào tạo và đào tạo lại.
- Phát triển các mô hình đào tạo kỹ năng khởi nghiệp kết hợp với tạo điều kiện mở rộng cơ hội có việc làm và thu nhập tốt cho phụ nữ, thanh niên người dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ đào tạo lao động với đào tạo nghề tại chỗ của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Trong các chương trình phát triển khu vực ưu tiên này, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cần cho phép doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào các chương trình mục tiêu có các nội dung đào tạo lao động hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
- Tăng cường kết nối và đẩy mạnh hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế ưu đãi phát triển các cơ sở đào tạo nghề; xây dựng chương trình thu hút lao động chất lượng cao tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
(4) Chính sách hỗ trợ kết nối thị trường, ngành hàng
Hỗ trợ nâng cao năng lực kết nối thị trường cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nhằm kết nối vùng tại các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Đối với các huyện và xã, thôn bản đặc biệt khó khăn, tập trung ưu tiên vào đầu tư hệ thống giao thông, điện, hệ thống thông tin liên lạc nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trường và giao lưu trong nội bộ Khu vực và giữa Khu vực với các vùng. Ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông của các xã nghèo và huyện nghèo liên huyện, đường giao thông vào các khu sản xuất, đặc biệt là các làng nghề truyền thống, cảng cá địa phương.
(5) Chính sách khuyến khích thương nhân tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu
- Xây dựng các chính sách xuất nhập khẩu biên giới nhằm tăng trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam với các nước láng giềng. Tăng cường xuất nhập khẩu các mặt hàng có lợi thế khu vực biên giới của Việt Nam và thúc đẩy, hỗ trợ xuất khẩu các sản phẩm là đặc sản vùng miền của khu vực.
- Hỗ trợ thành lập, đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia vào hệ thống phân phối hàng hóa, dịch vụ thương mại thông qua hình thức đại lý mua bán, hợp đồng mua bán, tham gia vào các chuỗi phân phối dưới hình thức liên kết, liên doanh, nhượng quyền thương mại để kết nối các cửa hàng độc lập của các hộ kinh doanh với các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, phân phối chính. Các hộ kinh doanh có thể trở thành các đơn vị vệ tinh cho các doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại; hỗ trợ các hộ kinh doanh liên kết, chuyển đổi thành công ty hoặc hợp tác xã thương mại từng bước ứng dụng mô hình chuỗi phân phối bán lẻ và phương thức nhượng quyền thương mại.
- Xây dựng và thực thi chương trình quốc gia về xúc tiến thương mại đối với các đặc sản vùng miền. Xây dựng và triển khai các chương trình kết nối giữa các doanh nghiệp khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo với doanh nghiệp lớn trong nước, doanh nghiệp FDI. Khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo tại chỗ thường xuyên và liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao động trong nước và tiếp thu các mô hình quản trị, phương thức kinh doanh tiên tiến. Xây dựng và phát triển mạng lưới các nhà sản xuất nhỏ và vừa trong nước kết nối với doanh nghiệp lớn trong nước, doanh nghiệp FDI.
- Xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào các cụm liên kết ngành, chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đẩy nhanh chuyển đổi số, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản và chế biến thực phẩm; triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cải tiến công nghệ; áp dụng các mô hình quản trị, sản xuất hiện đại, bền vững, tuần hoàn và ít phát thải nhằm nâng cao năng suất, chất lượng phát triển bền vững; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, trách nhiệm xã hội, lao động của các thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích hợp tác giữa doanh nghiệp và hộ nông dân, đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp sản phẩm đối với các dự án xoá đói giảm nghèo, dự án thuộc vùng sâu vùng xa và hải đảo.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ cho một số địa phương khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo triển khai đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý với và dịch vụ tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo nhằm phát huy được thế mạnh của địa phương trong quảng bá, phát triển thương hiệu các mặt hàng đặc sản, đặc thù của địa phương. Xây dựng chương trình kết nối doanh nghiệp trong địa phương và vùng, qua đó hình thành chuỗi cung ứng, tiêu thụ đặc sản, tạo điều kiện cho sản phẩm thế mạnh của địa phương cung ứng vào hệ thống phân phối tại các điểm, khu du lịch biển đảo trên cả nước.
3.2. Giải pháp đối với thương nhân, doanh nghiệp
- Tăng cường hơn nữa sự tham gia vào góp ý trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
- Tận dụng tốt hơn nữa các chính sách, chương trình ưu đãi của Nhà nước để phát triển sản xuất, thương mại Khu vực thông qua các hoạt động phối hợp, liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất và cơ sở kinh doanh bán lẻ khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, tập trung vào các sản phẩm đặc thù của địa phương, vùng miền.
- Các doanh nghiệp khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo cần tìm hiểu các chính sách, cơ chế ưu đãi để đầu tư xây dựng cơ sở kỹ thuật, kết cấu hạ tầng thương mại tại khu vực vừa đảm bảo phát triển thương mại và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; đồng thời tìm hiểu kỹ các cơ chế chính sách ưu đãi của các thị trường đối tác, các nước có chung biên giới để thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước kịp thời có đối sách hoặc điều chỉnh chính sách phù hợp.
- Doanh nghiệp cần chủ động trong việc tìm kiếm, khai thác thị trường; xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh quốc tế, coi trọng chữ tín; liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau trong việc tìm kiếm thị trường và thiết lập các văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài để thâm nhập thị trường.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, xây dựng chính sách chất lượng, tăng cường trang thiết bị hiện đại phục vụ kinh doanh, xây dựng và phát triển thương hiệu đặc sản địa phương để tạo dựng niềm tin đối với khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giữ vững và phát huy vị thế cạnh tranh trên thị trường. Xây dựng thương hiệu thống qua đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, phát triển thương hiệu sản phẩm OCOP địa phương phù hợp với năng lực của doanh nghiệp và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương: Phương án sản xuất kinh doanh phải được xây dựng dựa trên năng lực của chủ thể về: tài chính, công nghệ, quản trị, marketing và điều kiện của địa phương về cơ sở hạ tầng (giao thông), đặc biệt là khả năng và sự quyết tâm đầu tư của chủ thể để tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực. Tổ chức thường xuyên các chương trình đào tạo tại chỗ hoặc cử đi đào tạo bên ngoài để hình thành đội ngũ công nhân, nhân viên có kỹ năng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần thực hiện những chính sách ưu đãi nhằm thu hút, trọng dụng người tài để họ gắn bó với đơn vị, cống hiến vì sự phát triển chung của doanh nghiệp.
- Cần nêu cao trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thông qua việc hình thành và phát triển các chi nhánh, đại diện của các công ty thương mại trong việc thu mua sản phẩm hàng hóa và cung ứng hàng tư liệu sản xuất tiêu dùng cho nông dân, đồng bào dân tộc. Đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến và sơ chế nông lâm sản và gắn với các lâm trường, trạm y tế, trường học, đồn biên phòng dựa trên những cơ chế chính sách đặc thù cho khu vực thị trường này.
Tài liệu tham khảo:
- Bộ Chính trị (2024), Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới.
- Thủ tướng Chính phủ (2021) Quyết định số 1162/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
- Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định 1163/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/07/2021 phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Thủ tướng Chính phủ (2022), Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 về phê duyệt Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2021-2025.
- Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách Công Thương, Kỷ yếu hội thảo cấp quốc gia (2019), Lý luận và kinh nghiệm về phát triển thị trường và chính sách phát triển thị trường vùng dân tộc thiểu số và miền núi, Nhà xuất bản Công Thương.
[1] Nghiên cứu viên, Phòng Nghiên cứu dự báo thị trường - Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương
