Thương mại giữa Việt Nam và Malaysia - nhìn từ đối tác chiến lược toàn diện giữa hai nước

09:47 - 24/12/2024

Nguyễn Quang Bình[1], Đặng Trung Kiên[2]

Quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam và Malaysia là một sự kiện quan trọng, mở ra một kỷ nguyên mới trong quan hệ giữa hai nước, đặc biệt trong tạo sức bật cho quan hệ thương mại. Việt Nam và Malaysia đều là những đối tác thương mại quan trọng của nhau. Thương mại Việt Nam và Malaysia còn nhiều dư địa để phát triển. Quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam và Malaysia là minh chứng cho cam kết của hai nước trong việc thúc đẩy quan hệ thương mại chặt chẽ hơn và mở rộng danh mục đầu tư thương mại giữa hai nước trong thời gian tới.

Từ khóa: Đối tác chiến lược toàn diện; Malaysia, Quan hệ thương mại; Việt Nam.

Ngày 21/11/2024, Việt Nam và Malaysia chính thức nâng cấp quan hệ lên Đối tác chiến lược toàn diện. Qua đó, hai nước khẳng định mong muốn cùng thúc đẩy quan hệ hợp tác trên mọi lĩnh vực lên tầm cao mới và mở rộng sang những lĩnh vực hợp tác mới. Đặc biệt, quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam và Malaysia là dấu mốc quan trọng phản ánh cam kết sâu sắc hơn đối với sự phát triển thương mại của hai nước.

1. Thương mại Việt Nam và Malaysia còn nhiều dư địa phát triển

Kể từ khi Việt Nam và Malaysia thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1973, đặc biệt khi nâng cấp quan hệ lên Đối tác chiến lược vào năm 2015, quan hệ thương mại đang từng bước phát triển mạnh mẽ, là trung tâm trong quan hệ giữa hai nước. Việt Nam và Malaysia đều là những đối tác thương mại quan trọng của nhau. Mối quan hệ thương mại giữa hai nước đang ở thời điểm thuận lợi để triển khai nhiều dự án hợp tác mới, đặc biệt trong các lĩnh vực kinh tế số, kinh tế xanh,… Hợp tác thương mại là điểm sáng trong quan hệ hai nước Việt Nam và Malaysia, và còn nhiều tiềm năng để cùng khai thác và phát triển. Trong những năm qua, dù trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động, song Malaysia luôn là một trong những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam trong khối các nước Đông Nam Á (ASEAN). Quan hệ Việt Nam và- Malaysia nâng cấp lên Đối tác Chiến lược toàn diện là một sự kiện quan trọng, tạo sức bật cho quan hệ thương mại hai nước.

Hiện nay, Việt Nam và Malaysia hiện là Đối tác chiến lược toàn diện duy nhất của nhau trong trong khu vực Đông Nam Á, Malaysia là đối tác thương mại lớn thứ 2 của Việt Nam trong ASEAN và thứ 11 của Việt Nam trên thế giới. Hoạt động giao thương giữa Việt Nam và Malaysia trong những năm gần đây cho thấy những biến động. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Malaysia đạt xấp xỉ 10 tỷ USD, giảm 10,15% so năm 2019. Dù vẫn chịu nhiều ảnh hưởng từ dịch bệnh Covid-19 song tổng kim ngạch thương mại hai nước năm 2021 có sự tăng trưởng tích cực, đạt 12,58 tỷ USD, tăng 25,85% so năm trước. Với những nỗ lực trong việc tăng cường hợp tác thương mại giữa hai quốc gia, đà tăng kim ngạch thương mại song phương được duy trì trong năm tiếp theo (2022) với 14,94 tỷ USD, tăng 18,80% so năm 2021. Năm 2023, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy yếu, sự gián đoạn chuỗi cung ứng và áp lực từ lạm phát, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Malaysia giảm nhẹ, đạt 12,67 tỷ USD, giảm 15,21% so với năm trước.

Trong 9 tháng đầu năm 2024, thương mại song phương giữa Việt Nam và Malaysia tiếp tục ghi nhận tín hiệu tích cực với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 10,64 tỷ USD, tăng 14,18% so cùng kỳ năm 2023. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Malaysia là 3,82 tỷ USD, tăng 3,52% với các mặt hàng xuất khẩu khá đa dạng gồm điện thoại, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng. Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia về Việt Nam là 6,82 tỷ USD, tăng 21,13% so cùng kỳ năm trước, với các mặt hàng chủ yếu là máy móc, thiết bị điện tử và nguyên liệu sản xuất, phục vụ cho hoạt động sản xuất của các ngành công nghiệp trong nước. Với kết quả kim ngạch thương mại song phương 9 tháng năm 2024 là 10,64 tỷ USD, hiện Malaysia là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á (sau Thái Lan 14,77 tỷ USD và Indonesia 12,04 tỷ USD). Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) trong 6 tháng đầu năm 2024 cũng cho thấy, Việt Nam giữ vị trí nhất định trong chuỗi cung ứng hàng hóa cho Malaysia. Dù trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu khá khốc liệt song Việt Nam hiện là nguồn cung hàng hóa lớn thứ 14 của nước này, chiếm tỷ trọng 2,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Malaysia từ các nước đối tác trên thế giới. Trong 10 tháng đầu năm 2024, thương mại song phương giữa Việt Nam và Malaysia tiếp tục ghi nhận tín hiệu tích cực với kim ngạch đạt 11,81 tỷ USD, tương đương khoảng 93% so với cả năm 2023.

Về xuất khẩu, Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia các mặt hàng chủ yếu như máy vi tính, sản phẩm điện tử, linh kiện; sắt thép; gạo; cà phê; hóa chất; cao su. Về nhập khẩu, Việt Nam nhận khẩu từ Malaysia chủ yếu là các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; xăng dầu; dây và dây cáp điện; khí đốt hóa lỏng; cao su thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh; giấy các loại; kim loại thường; hóa chất; vải; máy móc, thiết bị, phụ tùng. Thị trường Malaysia có sức mua khá, nhu cầu đa dạng và gần gũi về văn hóa tiêu dùng với hàng Việt Nam. Cùng đó, Malaysia có độ mở thị trường lớn và mức độ rào cản tương đối thấp với hàng xuất khẩu của Việt Nam do cùng tham gia nhiều hiệp định tự do hóa thương mại khu vực. Tuy nhiên, Malaysia có sự cạnh tranh khốc liệt với nước xuất khấu khác, nhất là Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia,… do thị trường Malaysia tương đối mở cho hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, thiếu hụt nguồn cung nội địa về nhiều loại thực phẩm thiết yếu như gạo, thủy hải sản nhưng Chính phủ Malaysia có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân trong nước mạnh. Hơn nữa, doanh nghiệp Việt Nam ngại tiếp cận thị trường do các rào cản về ngoại ngữ, sự khác biệt về văn hóa,… Nhiều doanh nghiệp trường hợp lừa đảo đã xảy ra làm giảm niềm tin trong giao thương. Trong thời gian tới, còn rất nhiều dư địa để đẩy mạnh thương mại song phương giữa Việt Nam và Malaysia, nhất là đặt trong bối cảnh hai bên đều đang nỗ lực tận dụng tốt các cơ hội từ các thỏa thuận thương mại khu vực hai bên cùng tham gia như RCEP, CPTPP. Đây là nền tảng vững chắc để thúc hợp tác thương mại, đầu tư hai nước Việt Nam - Malaysia liên tục phát triển trong tương lai.

2. Quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam và Malaysia - cơ hội vàng” hướng tới dấu mốc mới trong quan hệ thương mại

Quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam và Malaysia khẳng định sự gia tăng đột biến trong trao đổi thương mại, và là minh chứng cho cam kết của Việt Nam và Malaysia trong việc thúc đẩy quan hệ thương mại chặt chẽ hơn và mở rộng danh mục đầu tư thương mại giữa hai nước. Trong năm 2025, khi Malaysia đảm nhận cương vị Chủ tịch ASEAN, mối quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam và Malaysia sẽ rất quan trọng đối với mục tiêu thúc đẩy một tương lai thịnh vượng và bền vững cho toàn khu vực. Một số định hướng chính tiếp tục tăng cường quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Malaysia thời gian tới, đó là:

Một là, phấn đấu đưa kim ngạch thương mại song phương sớm đạt 18 tỷ USD và cao hơn, theo hướng cân bằng và cùng có lợi. Malaysia hiện là đối tác thương mại lớn thứ 2 của Việt Nam trong ASEAN và là nhà đầu tư ASEAN lớn thứ 3 tại Việt Nam. Việt Nam và Malaysia phấn đấu sớm đưa kim ngạch thương mại song phương đạt 18 tỷ USD hoặc cao hơn vào năm 2025 theo hướng cân bằng. Hạn chế áp dụng các rào cản thương mại, tận dụng tốt các cơ hội từ các thỏa thuận thương mại khu vực hai bên cùng tham gia như RCEP, CPTPP. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp kết nối giao thương, tháo gỡ khó khăn và rào cản thương mại, giúp tạo thuận lợi tiếp cận thị trường hàng hóa của hai nước. Tạo thuận lợi mở cửa hơn nữa thị trường hàng hóa, tháo gỡ vướng mắc và tăng cường hợp tác thương mại, đầu tư giữa hai nước. Hiện thực hóa hợp tác thương mại giữa hai nước thông qua các nội dung tại Biên bản ghi nhớ về tăng cường hợp tác xúc tiến thương mại vừa được ký kết giữa Cục Xúc tiến thương mại Việt Nam và Cơ quan Phát triển Ngoại thương Malaysia. Tạo thuận lợi mở cửa thị trường cho các sản phẩm xuất khẩu chủ đạo của nhau, bao gồm các mặt hàng nông sản và thủy sản, các sản phẩm Halal, thực phẩm chế biến, linh kiện và thành phẩm điện tử,...

Hai là, trao đổi thông tin về các quy định, chính sách liên quan đến các mặt hàng xuất, nhập khẩu tiềm năng của mỗi nước. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông về các FTA, thông tin về các thị trường quốc tế, các mặt hàng xuất, nhập khẩu. Chủ động biên soạn, phát hành các ấn phẩm thông tin về xuất, nhập khẩu hữu ích với doanh nghiệp. Tập trung đầu tư để có cơ sở dữ liệu lớn (big data), phát triển mạnh cơ sở dữ liệu điện tử dùng chung và liên thông quốc gia hỗ trợ xuất, nhập khẩu. Tăng cường trao đổi thông tin và phối hợp tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại, giúp doanh nghiệp hai nước mở rộng thị trường và tìm kiếm đối tác chiến lược. Thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại chuyên nghiệp, đồng thời, đẩy mạnh quan hệ kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Malaysia nhằm phát triển thương mại giữa hai nước. Khuyến khích, tăng cường hơn nữa việc trao đổi thông tin, tăng cường các hoạt động giao thương, xúc tiến thương mại và đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp tích cực tham gia vào các hội chợ triển lãm, hội thảo doanh nghiệp,... được tổ chức ở mỗi nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận/ khảo sát thị trường, thực hiện các dự án đầu tư, thành lập công ty, mở văn phòng đại diện/ chi nhánh công ty ở mỗi nước.

Ba là, tăng cường hợp tác phát triển ngành công nghiệp Halal. Việt Nam định hướng phát triển ngành Halal Việt Nam trở thành một ngành thế mạnh, đưa Việt Nam trở thành một điểm đến không thể thiếu trong bản đồ Halal toàn cầu, một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng các sản phẩm, dịch vụ Halal trên thế giới. Việt Nam có tình hình chính trị, xã hội ổn định, tiềm lực và quy mô nền kinh tế, dân số ngày càng lớn mạnh, đứng thứ 34 về quy mô kinh tế, thuộc nhóm 20 quốc gia có quy mô thương mại hàng đầu và đang ở giai đoạn dân số vàng với 100 triệu người. Việt Nam có quan hệ đối ngoại và liên kết kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng, có quan hệ ngoại giao với 194 quốc gia trên thế giới, quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện với 32 nước, tham gia hơn 70 tổ chức khu vực, quốc tế quan trọng và có quan hệ hợp tác tốt đẹp với cộng đồng các quốc gia Hồi giáo trên thế giới. Việt Nam có các lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi để tham gia sâu hơn vào các chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ Halal nhờ kinh nghiệm và đóng góp về bảo đảm an ninh lương thực toàn cầu, có nhiều sản phẩm nông nghiệp có thể đáp ứng các tiêu chuẩn về Halal, cũng như lợi thế trong phát triển du lịch, trong đó có du lịch Halal với đường bờ biển dài, hệ sinh thái đa dạng, … Để tăng cường hợp tác phát triển ngành công nghiệp Halal, Việt Nam và Malaysia cần thúc đẩy hợp tác chia sẻ thông tin, kinh nghiệm; thúc đẩy đàm phán, ký kết các thỏa thuận, hiệp định, bản ghi nhớ hợp tác, các thỏa thuận công nhận và thừa nhận lẫn nhau về chứng nhận Halal. Thúc đẩy các đối tác khu vực, quốc tế đến đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam; thúc đẩy quảng bá, xúc tiến sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu Halal và mở cửa các thị trường.

Bốn là, khuyến khích doanh nghiệp nước này mở rộng đầu tư tại thị trường đối tác. Khuyến khích doanh nghiệp nước này mở rộng đầu tư tại thị trường nước kia và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị, chuyển đổi số và kinh doanh bền vững, nhất là trong các lĩnh vực mới như kinh tế số, kinh tế xanh, chuyển đổi năng lượng. Thúc đẩy, khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam và Malaysia tăng cường đầu tư vào nhau, đồng thời, tạo điều kiện, tiếp tục hỗ trợ các nhà đầu tư của hai nước mở rộng hoạt động đầu tư kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là các dự án trong lĩnh vực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy cam kết về việc tháo gỡ những vướng mắc, rào cản về thể chế, giúp doanh nghiệp Việt Nam và Malaysia khắc phục khó khăn, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh; tạo điều kiện về cơ chế, chính sách để các hoạt động đầu tư thuận lợi, hợp tác lâu dài. Tạo điều kiện huy động và tập trung nguồn lực cho các chương trình, kế hoạch hợp tác thương mại quan trọng mà hai bên cùng có lợi. Tiếp tục cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế, chính sách hiện hành để làm rõ những nội dung không phù hợp với quy định quốc tế và cam kết giữa hai nước, từ đó, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản pháp quy cho phù hợp. Tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, minh bạch, chủ động, tích cực tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung.

Quan hệ Việt Nam - Malaysia nâng cấp lên Đối tác chiến lược toàn diện là một sự kiện quan trọng, đánh dấu mốc quan hệ mới giữa hai nước, tạo ra nền tảng vững chắc cho mối quan hệ đối tác chiến lược trong tương lai. Sự kiện nâng cấp quan hệ Việt Nam - Malaysia lên Đối tác chiến lược toàn diện sẽ giúp hai nước khai thác tốt dư địa thương mại song phương hai nước. Quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện giữa hai nước sẽ mở rộng không gian giao thương và khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi bên, tạo sức bật cho quan hệ thương mại Việt Nam - Malaysia trong thời gian tới./

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Ngọc Linh (2024), Quan hệ Đối tác Chiến lược toàn diện tạo sức bật cho quan hệ thương mại Việt Nam - Malaysia, https://consosukien.vn/quan-he-doi-tac-chien-luoc-toan-dien-tao-suc-bat-cho-quan-he-thuong-mai-viet-nam-malaysia.htm, đăng ngày 22/11/2024.
  2. Toàn văn Tuyên bố chung về việc nâng cấp quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện giữa Việt Nam và Malaysia, https://vneconomy.vn/toan-van-tuyen-bo-chung-ve-viec-nang-cap-quan-he-doi-tac-chien-luoc-toan-dien-giua-viet-nam-va-malaysia.htm, đăng ngày 21/11/2024.
  3. Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại (2024), Thương mại Việt Nam - Malaysia còn nhiều dư địa phát triển, https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/thuong-mai-viet-nam-malaysia-con-nhieu-du-dia-phat-trien.html, đăng ngày 30/9/2024.
  4. Số liệu từ Cơ sở dữ liệu của Trung tâm thương mại quốc tế (ITC), Tổng cục Hải quan Việt Nam, Bộ Công thương, Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê hàng năm.

[1] Thạc sĩ, Nghiên cứu sinh, Hệ Đào tạo Sau đại học, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng.

[2] Thạc sĩ, Giảng viên, Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học, Trường Sĩ quan Chính trị, Bộ Quốc phòng.