Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất, phân phối nội địa sản phẩm Halal của Việt Nam

10:19 - 28/10/2025

TS. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Tóm tắt: Đối với Việt Nam, ngành sản xuất sản phẩm Halal còn khá mới mẻ, các sản phẩm Halal dù vẫn là những sản phẩm nông sản, thủy sản nhưng phải đáp ứng các tiêu chuẩn Halal và được cấp chứng nhận Halal bởi một tổ chức được quốc tế công nhận, do đó có thể coi đây là một loại sản phẩm mới. Đến nay, Việt Nam mới chỉ bước đầu tiếp cận thị trường Halal, tuy nhiên được đánh giá là quốc gia có tiềm năng và triển vọng phát triển ngành Halal, nhất là đối với các sản phẩm nông sản, thủy sản có thế mạnh. So với các nước trong khu vực, Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp Halal như vị trí địa lý thuận lợi, gần những thị trường tiêu dùng sản phẩm Halal trong khu vực ASEAN như Indonesia, Malaysia, có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, du lịch, dịch vụ, đặc biệt là xuất khẩu nông sản, thủy sản - những sản phẩm có nhu cầu lớn tại các thị trường Hồi giáo trên thế giới. Bài viết đánh giá thực trạng sản xuất và phân phối nội địa sản phẩm Halal của Việt Nam, đánh giá những kết quả đạt được, một số hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất và phân phối sản phẩm Halal của Việt Nam.

Từ khóa: Halal, sản phẩm Halal, sản xuất, phân phối, thực trạng, giải pháp, Việt Nam.

1. Thực trạng sản xuất sản phẩm Halal của Việt Nam

Thứ nhất, về năng lực sản xuất sản phẩm Halal, Việt Nam được đánh giá là nước có tiềm năng về sản xuất các sản phẩm Halal do sở hữu nguồn nguyên liệu nông sản thô dồi dào như gạo, chè, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, gia vị, đậu hạt, rau, củ, quả… và nguồn thủy hải sản phong phú. Hơn nữa, hệ thống các cơ sở nông nghiệp đa dạng và ngành công nghiệp chế biến thực phẩm đang phát triển là những yếu tố quan trọng giúp Việt Nam có thể khai thác và phát triển thị trường này.

- Do sở hữu nguồn nguyên vật liệu thô dồi dào nên các loại thực phẩm Halal của Việt Nam ngày càng đa dạng, chủ yếu được sản xuất từ các loại hạt (trong đó đặc biệt là cà phê và gạo), sản phẩm từ thủy hải sản, sản phẩm chế biến sẵn, thực phẩm đông lạnh, đồ uống, gia vị, rau, củ, quả... Hiện tại, có 60% số sản phẩm được cấp chứng nhận Halal thuộc ngành chế biến thủy sản, tiếp đến là ngành đồ uống, thực phẩm đóng gói và một số ngành khác như bánh kẹo, sữa, thuốc chữa bệnh… Tuy nhiên, hoạt động sản xuất sản phẩm Halal tại Việt Nam vẫn còn manh mún, rời rạc, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, kém hiệu quả, do đó năng lực sản xuất sản phẩm Halal của Việt Nam còn nhiều hạn chế.

- Trong hoạt động sản xuất các sản phẩm theo tiêu chuẩn Halal nói chung của các doanh nghiệp Việt Nam và đối với sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt nói riêng, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến công tác quản lý quy trình và sản xuất nguồn nguyên liệu thô đảm bảo an toàn và đáp ứng các quy định của hệ thống tiêu chuẩn Halal và Haram của người Islam giáo, tuân thủ nghiêm các nguyên tắc về sự tốt lành, sự trong sạch và hợp pháp. Chất lượng các nguyên liệu nông sản, thực phẩm đầu vào cho sản xuất sản phẩm Halal đều chịu sự giám sát và được kiểm duyệt chặt chẽ bởi tiêu chuẩn Halal trước khi các doanh nghiệp đưa vào quy trình sản xuất.

- Trong quá trình sản xuất sản phẩm Halal, quá trình cung ứng lương thực, thực phẩm, các sản phẩm nông sản từ các hoạt động chăn nuôi, trồng trọt đều được kiểm soát nhằm đảm bảo sự tinh khiết và trong sạch tuyệt đối, đảm bảo các mặt hàng nông sản tạo ra có nguồn gốc nguyên liệu, quy trình sản xuất đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc trên, từ nguồn nước cấp cho đến vị trí đất đai canh tác, chuồng trại. Đối với cây trồng, hoa màu không sử dụng các chất kích thích, hóa chất tăng trưởng gián tiếp gây hại đến con người. Đối với hoạt động chăn nuôi phải đảm bảo vị trí chuồng trại thoáng mát, nguồn nước sạch và thức ăn sạch cho vật nuôi, không sử dụng các thức ăn công nghiệp kích thích tăng trưởng. Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, nếu nguồn nước dùng cho hoạt động sản xuất không được đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, cây trồng tưới bằng nước thải, vật nuôi được cho ăn uống bằng nguồn nước không đạt tiêu chuẩn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thô đầu ra, có thể là phương tiện, nguồn gốc truyền nhiễm dịch bệnh tiềm tàng đến con người, do đó các sản phầm sẽ không được cấp chứng nhận Halal. Đối với thực phẩm, thực phẩm chế biến có nguồn gốc động vật phải là động vật khỏe mạnh, không bị bệnh, không sử dụng các chất kích thích tăng trưởng, kích thích tố và kháng sinh, hóa chất tại thời điểm giết mổ, ngay cả quá trình giết mổ cũng không được phép gây ra sự đau đớn cho con vật, đồng thời phải giết mổ xa khuất tầm nhìn và thính giác của những con vật khác.

Thứ hai, về tiềm lực của doanh nghiệp, trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp Việt Nam đủ tiêu chuẩn sản xuất và xuất khẩu sản phẩm Halal ngày một gia tăng, mỗi năm, có khoảng 50 doanh nghiệp Việt Nam được cấp chứng nhận Halal, cho thấy sự quan tâm và đầu tư nhiều hơn của Chính phủ và các doanh nghiệp vào thị trường này.

 - Một số doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm Halal là: Công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina, Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk, Công ty TNHH Nestle Việt Nam, Công ty CP Thực phẩm Dinh dưỡng Nutifood, Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro), Tập đoàn Nước giải khát Tân Hiệp Phát (THP), Công ty dầu thực vật Tường An, Tổng công ty thủy sản Minh Phú, Tổng công ty thủy sản An Phú…; trong đó, nhiều doanh nghiệp đã đạt được chứng nhận Halal từ các tổ chức quốc tế uy tín như MUI (Majelis Ulama Indonesia), JAKIM (Jabatan Kemajuan Islam Malaysia) và các cơ quan chứng nhận Halal khác, từ đó giúp mở rộng sản xuất và tăng cường uy tín của sản phẩm Việt Nam. Từ năm 2016, nhiều sản phẩm đồ uống nổi tiếng trên thị trường như Trà thanh nhiệt Dr Thanh, Trà xanh không độ và Nước tăng lực Number One của Tập đoàn Nước giải khát Tân Hiệp Phát đã đạt chứng nhận Halal dành cho các quốc gia hồi giáo.

- Một số nhà máy và cơ sở sản xuất thực phẩm ở Việt Nam đã áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp để đảm bảo sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm theo quy định của người Hồi giáo. Các nhà máy chế biến và gia công thực phẩm đang dần chuyển đổi và cải tiến quy trình quản lý sản xuất để đảm bảo tuân thủ các quy định về Halal, bao gồm cả quản lý nguồn gốc nguyên liệu và quy trình sản xuất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm Halal, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở nhỏ lẻ còn gặp nhiều khó khăn trong đầu tư dây chuyền công nghệ, trang thiết bị riêng biệt trong các khâu từ sản xuất, chế biến, đến đóng gói, vận chuyển, bảo quản… đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe về sự sạch sẽ tuyệt đối và an toàn trong suốt quá trình sản xuất, cung ứng nguyên liệu đầu vào theo quy định Halal. Bên cạnh đó là những khó khăn trong việc tìm kiếm và duy trì nguồn cung ứng nguyên liệu chất lượng cao, ổn định và an toàn đáp ứng tiêu chuẩn Halal. Hơn nữa, nguyên liệu Halal có giá thành cao hơn so với nguyên liệu thông thường, do đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm cuối cùng và làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Hoạt động đào tạo, các chương trình đào tạo chuyên sâu về quy trình sản xuất và quản lý chất lượng Halal đã được tổ chức trong một số doanh nghiệp và cơ sở sản xuất tại Việt Nam. Nhiều hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về tiêu chuẩn Halal trong cộng đồng doanh nghiệp và cả người tiêu dùng cũng được thực hiện.

- Các doanh nghiệp Việt Nam đã chú trọng thiết lập mối quan hệ hợp tác với các tổ chức chứng nhận Halal quốc tế và khu vực để cải thiện chất lượng sản phẩm và quy trình chứng nhận đáp ứng tiêu chuẩn Halal. Đồng thời, có sự hợp tác ngày càng thường xuyên hơn giữa các doanh nghiệp sản xuất và nhà cung cấp nguyên liệu để đảm bảo nguyên liệu đầu vào và quy trình sản xuất đều đáp ứng tiêu chuẩn Halal.

Tóm lại, ngành công nghiệp Halal của Việt Nam tuy đã có những bước phát triển và đạt được một số thành tựu nhất định, nhưng hiện mới đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, do đó còn nhiều khó khăn, hạn chế cũng như phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Sản xuất sản phẩm Halal của Việt Nam mới chủ yếu là các mặt hàng nông sản, thực phẩm, thực phẩm chế biến và nguyên liệu thô đáp ứng các tiêu chuẩn Halal, đảm bảo những sản phẩm này không vi phạm các quy định, tiêu chuẩn khắt khe của Islam giáo. Để có thể đáp ứng được những tiêu chuẩn khắt khe trong sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm theo tiêu chuẩn Halal về sự sạch sẽ tuyệt đối và an toàn trong suốt quá trình sản xuất, cung ứng nguyên liệu đầu vào, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ chặt chẽ các quy trình sản xuất, chế biến, sản phẩm phải đảm bảo chất lượng và được cấp chứng nhận Halal do các tổ chức quốc tế công nhận.

2. Thực trạng phân phối sản phẩm Halal trên thị trường nội địa

Thứ nhất, về mạng lưới phân phối trên thị trường nội địa, do đáp ứng được những tiêu chuẩn chặt chẽ liên quan đến an toàn thực phẩm, sức khỏe và đạo đức nên ngày càng nhiều người tiêu dùng ở Việt Nam, bao gồm cả người Hồi giáo và phi Hồi giáo lựa chọn các sản phẩm Halal, chính vì vậy, hoạt động phân phối nội địa sản phẩm Halal tại Việt Nam đang dần được mở rộng, thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành công nghiệp Halal trong nước.

- Các sản phẩm Halal, chủ yếu là thực phẩm chế biến sẵn và thực phẩm đông lạnh thường được nhập khẩu và phân phối thông qua hệ thống siêu thị của một số doanh nghiệp lớn như CoopMart, WinMart và Big C (đã chuyển đổi thương hiệu là Tops Market và GO). Tính đến năm 2024, đã có nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn, cùng với trên 750 doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu ở khu vực các tỉnh miền Nam tham gia phân phối, tiêu thụ các sản phẩm được cấp giấy chứng nhận Halal. Điều này giúp tăng cường sự hiện diện của sản phẩm Halal và làm cho chúng dễ tiếp cận hơn với người tiêu dùng.

- Ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, sản phẩm Halal được phân phối thông qua các cửa hàng thực phẩm chuyên dụng và siêu thị đặc thù chuyên cung cấp sản phẩm Halal, với sự gia tăng số lượng cửa hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng người Hồi giáo, khách du lịch và những người tiêu dùng có nhu cầu đặc biệt hiện đang rất quan tâm đến tiêu chuẩn Halal. Hệ thống các cửa hàng này chủ yếu được phân bố ở 13 tỉnh, thành phố trên cả nước như Hà Nội, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Dương, Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh, TP. Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang, nơi tập trung cộng đồng Islam giáo ở Việt Nam với chủ yếu là người Chăm (chiếm khoảng trên 95%).

- Ngoài các siêu thị, cửa hàng chuyên dụng, các trang web thương mại điện tử cũng đang trở thành một kênh quan trọng để người tiêu dùng có thể mua sắm các sản phẩm Halal, nhất là trong bối cảnh thương mại điện tử ngày càng phát triển như hiện nay. Sự phát triển các kênh phân phối trực tuyến thông qua các nền tảng thương mại điện tử như Lazada, Shopee, Tiki đã giúp các sản phẩm Halal tiếp cận được tới nhiều khách hàng hơn, đặc biệt là ở những khu vực chưa có sự hiện diện của cửa hàng bán lẻ. Các dịch vụ giao hàng trực tuyến cũng đã bắt đầu cung cấp sản phẩm Halal, giúp người tiêu dùng dễ dàng đặt hàng và nhận sản phẩm tại nhà. Tuy nhiên, việc áp dụng các nền tảng thương mại điện tử cho sản phẩm Halal vẫn chưa được phổ biến rộng rãi, do đó hạn chế khả năng tiếp cận sản phẩm Halal của người tiêu dùng.

Thứ hai, về cơ cấu sản phẩm Halal trong mạng lưới phân phối nội địa, các sản phẩm Halal đang dần trở nên quen thuộc và được tiêu thụ nhiều trên thị trường Việt Nam thông qua hệ thống siêu thị, cửa hàng, bao gồm: Thực phẩm chế biến, thực phẩm đóng hộp, thủy hải sản chế biến, thịt gia cầm, đồ uống các loại, bánh kẹo, sữa, đồ ăn chay và các sản phẩm tiêu dùng khác như mỹ phẩm và dược phẩm, thuốc chữa bệnh, trong đó sản phẩm được chứng nhận Halal thuộc ngành chế biến thủy sản chiếm 60%, tiếp đến là ngành đồ uống và thực phẩm đóng hộp. Các sản phẩm nông sản của Việt Nam cũng là những mặt hàng thế mạnh trong phân phối và tiêu thụ sản phẩm Halal.

- Ngoài ra, cung ứng các sản phẩm nông nghiệp sạch và an toàn theo tiêu chí Halal cũng là một phân khúc mới đối với thị trường nội địa. Tuy nhiên, chỉ một số ít trong số các tổ chức chứng nhận sản phẩm Halal được sự ủy quyền từ các tổ chức có thẩm quyền thuộc các nước Hồi giáo mới được cấp chứng nhận Halal cho các sản phẩm này.

Thứ ba, về đầu tư mở rộng mạng lưới phân phối và chiến dịch quảng bá, tiếp thị, các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư mở rộng mạng lưới phân phối cho các sản phẩm Halal, bao gồm việc thiết lập các kênh phân phối mới, cải thiện quy trình phân phối, nâng cấp hệ thống kho bãi, phương tiện vận chuyển, dịch vụ logistics nhằm tối ưu hóa chuỗi cung ứng, đảm bảo các sản phẩm Halal được vận chuyển và bảo quản đúng cách từ sản xuất đến tay người tiêu dùng.

- Các doanh nghiệp đã chú trọng tới việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm Halal với các chiến dịch quảng bá và giáo dục thông qua các sự kiện, hội chợ và triển lãm liên quan đến sản phẩm Halal, giúp tăng cường nhận thức và thúc đẩy mối quan hệ giữa các nhà sản xuất, nhà phân phối và người tiêu dùng, từ đó giúp các sản phẩm Halal ngày càng trở nên phổ biến không chỉ trong cộng đồng người Hồi giáo mà còn trong cả cộng đồng người tiêu dùng. Sự gia tăng nhu cầu về sản phẩm Halal từ cộng đồng người Hồi giáo và khách du lịch đã thúc đẩy các doanh nghiệp phân phối mở rộng mạng lưới và danh mục sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.

- Các doanh nghiệp đã áp dụng các chiến lược tiếp thị sáng tạo và các chương trình khuyến mãi để thu hút người tiêu dùng và mở rộng thị trường cho sản phẩm Halal. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phân phối còn gặp những khó khăn trong việc quảng bá và tiếp thị sản phẩm Halal do nhận thức của người tiêu dùng trong nước về sản phẩm Halal chưa cao, dẫn đến nhu cầu và sự chấp nhận sản phẩm Halal chưa đạt mức cao nhất. Hơn nữa, bản thân các doanh nghiệp và nhà phân phối trong nước còn thiếu thông tin về tiêu chuẩn sản phẩm Halal, về quy trình chứng nhận Halal, do đó chưa có chiến lược giáo dục, truyền thông đầy đủ, bài bản về các tiêu chuẩn sản phẩm Halal, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng duy trì chứng nhận và đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm Halal.

Thứ tư, về hợp tác với các tổ chức chứng nhận Halal, các doanh nghiệp phân phối đã chú trọng đến việc tuân thủ các tiêu chuẩn Halal trong toàn bộ quy trình phân phối, từ việc đảm bảo chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển, bảo quản đến việc duy trì chứng nhận Halal, đồng thời thiết lập mối quan hệ hợp tác với các tổ chức chứng nhận Halal quốc tế và khu vực để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tăng cường sự tin cậy của sản phẩm trên thị trường.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp còn gặp những khó khăn trong khâu vận chuyển và bảo quản sản phẩm Halal, đặc biệt là thực phẩm đông lạnh và thực phẩm chế biến sẵn, do đó có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và gây khó khăn cho các nhà phân phối. Chi phí logistics liên quan đến việc phân phối sản phẩm Halal trong các khâu vận chuyển và bảo quản, đặc biệt là các sản phẩm đông lạnh hoặc cần bảo quản đặc biệt thường cao hơn so với các sản phẩm thông thường, do đó làm tăng giá thành sản phẩm và giảm tính cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa, việc đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn Halal và duy trì chứng nhận Halal trong toàn bộ chuỗi cung ứng của doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi phải quản lý nhiều nhà cung cấp và đối tác trong điều kiện quy trình cấp chứng nhận và các chứng nhận Halal còn nhiều phức tạp, chưa thống nhất và chi phí còn cao đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tóm lại, mạng lưới phân phối nội địa các sản phẩm Halal tại Việt Nam đã ngày càng được mở rộng, cải thiện sự hiện diện của sản phẩm Halal và làm gia tăng nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm Halal. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phân phối trong nước cũng đang gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức và quản lý chuỗi cung ứng, phát triển các kênh phân phối hiện đại, cắt giảm chi phí logistics trong các khâu vận chuyển và bảo quản sản phẩm Halal. Để không ngừng mở rộng mạng lưới phân phối đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm Halal, các doanh nghiệp cần tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống phân phối, cải thiện cơ sở hạ tầng logistics, mở rộng kênh phân phối, danh mục sản phẩm và duy trì chất lượng sản phẩm Halal tới tay người tiêu dùng cuối cùng.

3. Đánh giá chung

3.1. Những kết quả đạt được

- Việt Nam là nước có thế mạnh trong sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm nông sản, thực phẩm Halal do sở hữu nguồn nguyên liệu nông sản thô dồi dào, với đa dạng chủng loại sản phẩm như gạo, chè, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, gia vị, đậu hạt, rau, củ, quả, thủy hải sản, sản phẩm chế biến sẵn, thực phẩm đông lạnh, đồ uống, bánh kẹo, sữa, thuốc chữa bệnh...

- Số lượng doanh nghiệp Việt Nam đủ tiêu chuẩn sản xuất và xuất khẩu sản phẩm Halal ngày một gia tăng, trong đó các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến công tác quản lý quy trình sản xuất, áp dụng công nghệ sản xuất, chế biến tiên tiến, cung cấp nguồn nguyên liệu thô đảm bảo chất lượng, an toàn và đáp ứng các quy định của hệ thống tiêu chuẩn Halal của người Hồi giáo.

- Mạng lưới phân phối trên thị trường nội địa các sản phẩm Halal đang dần được mở rộng tại 13 tỉnh, thành phố trên cả nước, nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh do ngày càng nhiều người tiêu dùng ở Việt Nam, bao gồm cả người Hồi giáo và phi Hồi giáo lựa chọn các sản phẩm Halal, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành công nghiệp Halal trong nước.

- Cơ cấu sản phẩm Halal trong mạng lưới phân phối nội địa ngày càng đa dạng, bao gồm: Thủy hải sản chế biến (chiếm 60%), thực phẩm chế biến, thực phẩm đóng hộp, đồ uống các loại, thịt gia cầm, bánh kẹo, sữa, đồ ăn chay và các sản phẩm tiêu dùng khác như mỹ phẩm và dược phẩm, thuốc chữa bệnh...

- Các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư mở rộng mạng lưới phân phối cho các sản phẩm Halal, cải thiện quy trình phân phối, nâng cấp hệ thống kho bãi, phương tiện vận chuyển, dịch vụ logistics nhằm tối ưu hóa chuỗi cung ứng, đồng thời thực hiện các chiến dịch quảng bá, tiếp thị sáng tạo và các chương trình khuyến mãi thông qua các sự kiện, hội chợ và triển lãm liên quan đến sản phẩm Halal giúp tăng cường nhận thức và thúc đẩy mối quan hệ giữa các nhà sản xuất, nhà phân phối và người tiêu dùng.

- Các doanh nghiệp Việt Nam đã chú trọng đến việc tuân thủ các tiêu chuẩn Halal trong toàn bộ quy trình sản xuất, phân phối, từ việc đảm bảo chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển, bảo quản đến việc duy trì chứng nhận Halal, đồng thời thiết lập mối quan hệ hợp tác với các tổ chức chứng nhận Halal quốc tế và khu vực, tăng cường hợp tác ngày càng thường xuyên hơn giữa các doanh nghiệp sản xuất và nhà cung cấp nguyên liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tăng cường sự tin cậy của sản phẩm trên thị trường.

3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân

* Hạn chế, tồn tại:

- Hoạt động sản xuất sản phẩm Halal tại Việt Nam vẫn còn manh mún, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, năng lực sản xuất còn nhiều hạn chế và kém hiệu quả do các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Halal, cũng như trong đầu tư dây chuyền công nghệ, trang thiết bị riêng biệt trong các khâu từ sản xuất, chế biến, đến đóng gói, vận chuyển, bảo quản… đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe về sự sạch sẽ tuyệt đối và an toàn trong suốt quá trình sản xuất, cung ứng nguyên liệu đầu vào theo quy định của người Hồi giáo.

- Mạng lưới phân phối sản phẩm Halal trên thị trường nội địa tuy đã được mở rộng song còn thiếu đồng bộ, chỉ tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, trong khi nhiều khu vực địa phương khác có đông khách du lịch Hồi giáo vẫn thiếu sự hiện diện của sản phẩm Halal. Mặc dù đã chú trọng phát triển kênh phân phối trực tuyến nhưng việc áp dụng các nền tảng thương mại điện tử cho sản phẩm Halal vẫn chưa được phổ biến rộng rãi, do đó hạn chế khả năng tiếp cận sản phẩm Halal của người tiêu dùng.

- Việc tổ chức và quản lý chuỗi cung ứng đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn Halal và duy trì chứng nhận Halal trong toàn bộ chuỗi cung ứng của doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn, chi phí logistics liên quan đến việc phân phối sản phẩm Halal trong các khâu vận chuyển và bảo quản, đặc biệt là các sản phẩm đông lạnh hoặc cần bảo quản đặc biệt còn cao, do đó làm tăng giá thành sản phẩm và giảm tính cạnh tranh trên thị trường.

* Nguyên nhân:      

- Nguyên nhân trước tiên là do khuôn khổ pháp lý và các chính sách hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, phân phối và xuất khẩu sản phẩm Halal còn nhiều hạn chế và chưa hoàn thiện. Việt Nam chưa có một quy định đặc thù nào áp dụng riêng đối với hoạt động sản xuất, phân phối nội địa và xuất khẩu sản phẩm Halal, chưa có cơ chế, chính sách, chiến lược cụ thể nhằm hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp Halal. Hệ thống các tiêu chuẩn sản phẩm Halal và quy trình chứng nhận sản phẩm Halal ở Việt Nam còn đang trong quá trình xây dựng, thiếu các tiêu chuẩn được quốc tế công nhận, chưa có cơ quan quản lý nhà nước thống nhất về cấp chứng nhận Halal.

- Ngành công nghiệp Halal của Việt Nam mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển, còn thiếu vắng một hệ sinh thái Halal đầy đủ, hoàn thiện (gồm hệ sinh thái sản xuất, dịch vụ, phân phối, hạ tầng cơ sở và hỗ trợ của Nhà nước về vốn đầu tư, công nghệ, nhân lực) để phát triển ngành Halal bền vững.

- Việt Nam mới có ít mặt hàng đạt chứng nhận Halal xuất khẩu sang thị trường thế giới, nguyên nhân chính là do chúng ta chưa có một chiến lược bài bản cấp quốc gia để thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu sản phẩm Halal mà chỉ đang được triển khai theo nhu cầu tự phát của từng doanh nghiệp.

- Việt Nam mới có ít mặt hàng đạt chứng nhận Halal xuất khẩu sang thị trường thế giới do công tác thông tin, truyền thông về các quy định, tiêu chuẩn Halal và quy trình chứng nhận Halal còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng vào thị trường người Hồi giáo chưa đủ hiểu biết về văn hóa Hồi giáo, bao gồm cả văn hóa tiêu dùng và văn hóa kinh doanh, dẫn đến việc sản xuất không đáp ứng tiêu chuẩn Halal và nhiều sản phẩm không được cấp chứng nhận Halal.

- Chưa có nhiều chương trình đào tạo chuyên sâu về sản xuất và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Halal, dẫn đến việc còn nhiều doanh nghiệp chưa đáp ứng được các yêu cầu chất lượng và quy trình sản xuất Halal. Các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong việc phải thường xuyên cập nhật quy trình và tuân thủ thực hành sản xuất theo yêu cầu của tổ chức chứng nhận Halal để có thể được cấp và duy trì chứng nhận Halal cho sản phẩm xuất khẩu.

- Việt Nam chưa tranh thủ được sự hỗ trợ của các đối tác quốc tế trong việc nâng cao năng lực, chia sẻ kinh nghiệm quản lý trong phát triển ngành công nghiệp Halal, phát triển thị trường cho sản phẩm Halal. Các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Halal chưa phát huy được hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài, tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm quản lý, hỗ trợ thông tin thị trường để phát triển sản xuất, đẩy mạnh phân phối, xuất khẩu sản phẩm Halal trong các ngành mà Việt Nam có lợi thế.

          - Về phía các doanh nghiệp, các doanh nghiệp còn thiếu quan tâm trong đầu tư phát triển sản phẩm đạt tiêu chuẩn Halal do phải bỏ ra chi phí cao khi đầu tư vào các dây chuyền sản xuất, thiết bị chuyên dụng, nguồn nguyên liệu an toàn trong các khâu của chuỗi cung ứng Halal toàn cầu (sản xuất, chế biến, đóng gói, vận chuyển và bảo quản, tiêu thụ, xuất khẩu...), trong khi năng lực đáp ứng, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy trình chứng nhận Halal còn hạn chế. Phương thức xuất khẩu hàng nông sản, thực phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam chưa phù hợp, chưa đáp ứng được phong tục, tập quán tiêu dùng của người dân Hồi giáo về cách thức đóng gói, phân phối hàng nông sản.

4. Đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất và phân phối sản phẩm Halal

4.1. Giải pháp phát triển sản xuất sản phẩm Halal

Thứ nhất, nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển ngành Halal và kế hoạch thực hiện cụ thể để thúc đẩy Hệ sinh thái Halal tại Việt Nam (sản xuất, dịch vụ phân phối, hạ tầng chất lượng quốc gia, nguồn nhân lực, tài chính, công nghệ...).

- Xây dựng chiến lược phát triển ngành Halal bài bản, chuyên nghiệp, cùng với chiến lược đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu sản phẩm Halal với mục tiêu cụ thể cho từng sản phẩm, từng khu vực thị trường. Việc xây dựng chiến lược phát triển ngành công nghiệp Halal cần được thiết kế dựa trên các nền tảng công nghệ cao như: Blockchain, thương mại điện tử, tự động hóa để quản lý chuỗi cung ứng, sản xuất, phân phối với khả năng truy xuất cao để sớm tiếp cận thị trường Halal toàn cầu.

- Chú trọng xây dựng hệ sinh thái Halal hoàn chỉnh bao gồm toàn bộ quá trình từ sản xuất, chế biến, đến bảo quản, đóng gói, vận chuyển, dịch vụ logistics, bảo hiểm, cấp chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm Halal, áp dụng tiêu chuẩn Halal được quốc tế công nhận, đảm bảo sản phẩm xuất khẩu có thể cạnh tranh sòng phẳng với các quốc gia Hồi giáo có truyền thống lâu đời trong sản xuất sản phẩm Halal trên thế giới.

- Quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp Halal ở các tỉnh có thế mạnh về nguồn nguyên liệu nông sản, thủy sản, tích hợp mọi dịch vụ liên quan đến sản xuất, chế biến, đóng gói, bảo quản, lưu kho, vận chuyển, marketing, thẩm định, cấp chứng chỉ, chuẩn hóa và lưu thông, thương mại hóa sản phẩm Halal.

Thứ hai, đầu tư thành lập các trung tâm nghiên cứu cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư phát triển và đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm Halal để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng trong nước và thị trường xuất khẩu.

- Đầu tư nghiên cứu cải tiến công thức, mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Hồi giáo; thực hiện các quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt và thường xuyên, cải thiện quy trình sản xuất, giám sát chặt chẽ từ nguồn nguyên liệu đầu vào và tăng cường quản lý chuỗi cung ứng, đảm bảo tất cả các thành phần, các khâu trong chuỗi cung ứng đều tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn Halal.

- Tiến hành các hoạt động R&D, tăng cường đầu tư vào nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đầu tư các trang thiết bị, dụng cụ, dây chuyền sản xuất, bảo quản, vận chuyển trong các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm nhằm nâng cao năng lực sản xuất, chế biến, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn Halal quốc tế.

- Ngành công nghiệp thực phẩm Halal cần tăng cường đầu tư công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất, hỗ trợ an ninh lương thực cũng như đảm bảo ứng phó với thách thức từ biến đổi khí hậu, chú trọng đầu tư nhiều hơn vào công nghệ nông nghiệp cũng như các giải pháp công nghệ sinh học và canh tác thông minh.

- Tăng cường đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống logistics đảm bảo quy trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, bảo quản đáp ứng tiêu chuẩn Halal, xây dựng khu liên hợp sản xuất, các cơ sở giết mổ động vật và lò mổ gia cầm theo quy định của người Hồi giáo.

Thứ ba, về phía các doanh nghiệp, cần tăng cường sự chủ động trong việc tìm hiểu, tiếp cận đúng đắn các quy định về chứng nhận Halal của từng thị trường Hồi giáo, nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu về sự phù hợp đối với sản phẩm, dịch vụ Halal và được chấp nhận/thừa nhận kết quả chứng nhận của các tổ chức chứng nhận nước ngoài.

- Xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể cho từng khu vực thị trường trong từng giai đoạn, ứng dụng công nghệ phù hợp vào quy trình sản xuất sản phẩm Halal nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn Halal, đảm bảo quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ logistics, vận chuyển và bảo quản, phân phối sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của người Hồi giáo.

- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu sản phẩm Halal, xây dựng đội ngũ kỹ sư có trình độ khoa học - công nghệ và người lao động được đào tạo tay nghề, thu hút người lao động theo đạo Hồi tham gia vào quản lý quy trình sản xuất của doanh nghiệp, bên cạnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu có trình độ, thông thạo nghiệp vụ ngoại thương và ngoại ngữ, thường xuyên nâng cao kỹ năng đàm phán, ký kết hợp đồng, xây dựng hợp đồng mẫu với các đối tác nhập khẩu.

4.2. Giải pháp phát triển phân phối sản phẩm Halal trên thị trường nội địa

Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao nhận thức và giáo dục về văn hóa và nguyên tắc Halal trong các doanh nghiệp và cộng đồng, quảng bá những lợi ích của sản phẩm và dịch vụ Halal để gia tăng nhu cầu từ phía người tiêu dùng và nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu về Halal của doanh nghiệp.

- Tăng cường nhận thức cộng đồng về sản phẩm, dịch vụ Halal thông qua các chiến dịch tuyên truyền, quảng bá về vai trò của sản phẩm Halal đối với đảm bảo sức khỏe, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường, sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng và mạng xã hội để tiếp cận đông đảo người tiêu dùng, tăng cường sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với sản phẩm Halal.

- Chú trọng nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp, địa phương tại Việt Nam về tiềm năng của thị trường Halal, cơ hội mở rộng đầu tư kinh doanh, trang bị kiến thức về các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình chứng nhận Halal, quan hệ hợp tác quốc tế về Halal...

- Cung cấp các chương trình đào tạo về tiêu chuẩn Halal và quy trình chứng nhận Halal cho các doanh nghiệp và nhà phân phối, thực hiện các quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm nghiêm ngặt và thường xuyên, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm và duy trì chứng nhận Halal trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

Thứ hai, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm Halal trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của bộ phận khách du lịch là người Hồi giáo cũng như người dân địa phương.

- Tăng cường sự hiện diện và nâng cao hiệu quả hoạt động của các chuỗi cung ứng sản phẩm Halal và các trung tâm phân phối nguyên liệu Halal trong nước thông qua các siêu thị chuyên biệt, cửa hàng đặc sản, cửa hàng tiện lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối các sản phẩm được chứng nhận Halal tại địa phương và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch Hồi giáo tại Việt Nam về các sản phẩm thực phẩm và dịch vụ Halal.

- Đầu tư mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm Halal đến các khu vực chưa được phục vụ bằng cách thiết lập các trung tâm phân phối mới hoặc hợp tác với các nhà phân phối địa phương, hợp tác với các chuỗi siêu thị, cửa hàng để đưa sản phẩm Halal vào các kệ hàng và giúp dễ tiếp cận hơn đối với người tiêu dùng, đồng thời có biện pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm Halal, cách biệt với các sản phẩm thực phẩm thông thường để tránh lây nhiễm chéo trong quá trình phân phối.

- Đổi mới kênh phân phối, phát triển kênh phân phối trực tuyến, tăng cường sự hiện diện của các sản phẩm Halal trên các nền tảng thương mại điện tử và các ứng dụng giao hàng trực tuyến để tiếp cận khách hàng rộng rãi hơn.

- Tối ưu hóa chuỗi cung ứng sản phẩm Halal, cải thiện quy trình vận chuyển và phân phối để giảm chi phí và tăng cường hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng. Xây dựng hệ thống kho bãi và phát triển các dịch vụ logistics để quản lý tốt việc lưu kho, bảo quản và phân phối sản phẩm Halal ở các địa phương, nhất là việc cải thiện các điều kiện bảo quản cho sản phẩm đông lạnh và thực phẩm nhạy cảm theo đúng quy định nghiêm ngặt của người Hồi giáo.

Thứ ba, về phía các doanh nghiệp, chú trọng xây dựng cộng đồng doanh nghiệp hay các hiệp hội doanh nghiệp ngành Halal để tăng cường hợp tác, chia sẻ thông tin, hỗ trợ lẫn nhau và phối hợp các hoạt động phát triển thị trường, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm Halal.

- Chú trọng các dịch vụ sau bán hàng, cung cấp dịch vụ khách hàng tốt nhất, đảm bảo cung cấp thông tin rõ ràng về sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ, thành phần nguyên liệu, quy trình sản xuất, chế biến đảm bảo chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn Halal, cũng như các chính sách đổi trả sản phẩm và hỗ trợ khách hàng.

- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp phân phối trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài để mở rộng các kênh phân phối sản phẩm Halal phục vụ khách du lịch người Hồi giáo (xuất khẩu tại chỗ), đồng thời tăng cường sự hiện diện của các sản phẩm Halal Việt Nam trong các kênh phân phối của các doanh nghiệp ở nước ngoài nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm Halal sang các thị trường tiềm năng có đông người Hồi giáo trong khu vực và thế giới.

Tài liệu tham khảo

  1. Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam (2023), Xây dựng và phát triển ngành Halal Việt Nam bài bản, chuyên nghiệp, toàn diện, https://dangcongsan.vn/thoi-su/xay-dung-va-phat-trien-nganh-halal-viet-nam-bai-ban-chuyen-nghiep-toan-dien-637033.html.
  2. Chu Văn (2023), “Tiềm năng và năng lực của Việt Nam trong lĩnh vực thực phẩm Halal”, Báo Thế giới và Việt Nam.
  3. Hồng Điệp (2024), Triển vọng và giải pháp thúc đẩy nông sản tiêu chuẩn Halal ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên, Thông tấn Xã Việt Nam.
  4. Trang trại Việt (2024), Việt Nam có tiềm năng sản xuất các sản phẩm Halal trị giá tới 34 tỷ USD, Agribank.
  5. Vietnam Plus - TTXVN (2020), Cơ hội để Việt Nam tiến sâu vào chuỗi cung ứng sản phẩm Halal toàn cầu, Https://www.vietnamplus.vn/co-hoi-de-viet-nam-tien-sau-vao-chuoi-cung-ung-san-pham-halal-toan-cau/637307.vnp.
  6. Vietmysteel.com (2021), Hạ tầng nhà xưởng công nghiệp, https://vietmysteel.com/ha-tang-nha-xuong-cong-nghiep/.
  7. Al-Teinaz, Y. R., Spear, S., & El-Rahim, I. H. (2020), The halal food handbook (2nd ed.). Wiley. https://doi.org/10.1002/9781118823026.
  8. Machali & các cộng sự, (2013), The Effect of Halal Awareness on Purchase Decision with Religiosity as A Moderating Variable: A Study at Higher Education Institutions in Brunei Darussalam.
  9. Mian N. Riaz Muhammad M. Chaudry, (2004), Halal food Production.