Một số công cụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại Việt Nam

15:16 - 30/11/2024

Ths. Nguyễn Thị Trà Giang; CN. Nguyễn Văn Khánh

Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách Công Thương

An toàn thực phẩm là đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng và phát triển bền vững các ngành thực phẩm tại Việt Nam. Trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và sự gia tăng yêu cầu về chất lượng sản phẩm, các công cụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm như: giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với thực phẩm, công bố sản phẩm đã có nhiều thay đổi phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, các công cụ quản lý an toàn thực phẩm vẫn tồn tại những han chế trong việc triển khai các quy định về tự công bố sản phẩm, giám sát hoạt động của các cơ sở nhỏ lẻ và kiểm soát an toàn thực phẩm tại các chợ truyền thống chưa tốt. Bài viết này tập trung phân tích các công cụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm.

Từ khóa: công cụ, quản lý nhà nước, an toàn thực phẩm

1. Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm

 - Quy định về cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm: Ngoại trừ những cơ sở kinh doanh nhỏ, lẻ theo khoản 1, Điều 12, Nghị định 15/2018; Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực thì các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động.

Nhìn chung, các quy định về giấy chứng nhận an toàn thực phẩm của Việt Nam là hợp lý, phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam. Quy định này nhằm mục đích giảm bớt thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp đã đạt các chứng nhận quốc tế uy tín về an toàn thực phẩm. Các tiêu chuẩn như GMP, HACCP, ISO 22000, IFS, BRC và FSSC 22000 đều là những hệ thống quản lý chặt chẽ và toàn diện về an toàn thực phẩm, có giá trị ngang hoặc cao hơn các quy định trong nước. Do đó, miễn giấy chứng nhận an toàn thực phẩm cho các cơ sở đạt các tiêu chuẩn này là hợp lý. Việc miễn trừ này khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, giúp nâng cao uy tín và chất lượng sản phẩm, đồng thời thuận lợi hơn trong quá trình xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Đối với các cơ sở chưa đạt các chứng nhận quốc tế, yêu cầu giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là cần thiết để đảm bảo tiêu chuẩn an toàn cho người tiêu dùng trong nước.

- Điều kiện để cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm:

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

 + Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

+ Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;

+ Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.

 - Điều kiện kinh doanh đối với cơ sở sản xuất nhỏ lẻ: Mặc dù được miễn giảm Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng các cơ sở kinh doanh sản xuất, nhỏ lẻ vẫn phải đáp ứng các tiêu chí đảm bảo ATTP (Theo điều 22, Luật An toàn thực phẩm gồm: Có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm; Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Có trang thiết bị phù hợp để sản xuất, kinh doanh thực phẩm không gây độc hại, gây ô nhiễm cho thực phẩm; Sử dụng nguyên liệu, hóa chất, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm; Tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức và thực hành của người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Thu gom, xử l‎ý chất thải theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ thông tin liên quan đến việc mua bán bảo đảm truy xuất được nguồn gốc thực phẩm.

Ngoài ra, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ không thuộc diện cần cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm sẽ ký bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm. Tuy nhiên hiện ngành công thương chưa có mẫu cụ thể về bản cam kết này.

2. Tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với thực phẩm

Hệ thống tiêu chuẩn quốc tế và quốc gia về thực phẩm đóng vai trò nòng cốt trong công tác quản lý ATTP nói chung, công tác quản lý ATTP ngành công thương nói riêng.

Các tiêu chuẩn quốc tế: Các tiêu chuẩn về ATTP đang được công nhận và áp dụng phổ biến tại Việt Nam là tiêu chuẩn ISO (Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000), tiêu chuẩn Codex (Tiêu chuẩn quốc tế về thực phẩm và đóng gói thực phẩm, các quy phạm thực hành, và hướng dẫn nghiệp vụ do Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm (Codex) ban hành).

- Các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), Quy chuẩn quốc gia (QCVN) về các mặt hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương: QCVN 6-3:2010/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm đồ uống có cồn; Tiêu chuẩn 7043: 2013 về rượu trắng; TCVN 7045:2015 về rượu vang; TCVN 7041: 2009 về đồ uống không cồn; TCVN 5563 : 2009, Bia - Xác định hàm lượng cacbon dioxit; TCVN 7087 : 2008 (CODEX STAN 1-2005) -  Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn,..

- Trong khi các QCVN là bắt buộc thực hiện, nhiều TCVN có thể ở mức khuyến khích thực hiện. Các tiêu chuẩn và quy chuẩn này là căn cứ, yêu cầu về kỹ thuật để đánh giá chất lượng thực phẩm Việt Nam trong lĩnh vực quản lý của ngành công thương. Tuy nhiên bộ tiêu chuẩn quốc gia về thực phẩm được đánh giá là chưa đầy đủ (do quá trình xây dựng kéo dài, nguồn lực xây dựng còn hạn chế), chưa đáp ứng được xu thế phát triển kinh tế, xã hội và sự xuất hiện của các thành phần chế biến mới, các doanh nghiệp thường được khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về đảm bảo ATTP.

- Các quy định về ghi nhãn thực phẩm:

+) Các quy định bắt buộc về ghi nhãn sản phẩm theo Nghị định 43/2017/ NĐ-CP về nhãn hàng hóa, đối với hàng hóa thực phẩm thường bao gồm: Tên sản phẩm, thành phần cấu tạo, các chất phụ gia thực phẩm (nếu có), khối lượng tịnh hoặc thể tích thực, ngày sản xuất và hạn sử dụng, hướng dẫn sử dụng và bảo quản, tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm sản phẩm, nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu (đối với sản phẩm nhập khẩu ghi rõ quốc gia sản xuất hoặc đóng gói), cảnh báo và thông tin bổ sung (dị ứng, hàm lượng dinh dưỡng,…):

+) Yêu cầu đặc biệt đối với một số loại thực phẩm: Thực phẩm chức năng: Phải ghi rõ cụm từ "Thực phẩm bảo vệ sức khỏe" hoặc "Thực phẩm chức năng", có thông tin cảnh báo "Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"; Thực phẩm hữu cơ (organic):Chỉ được ghi nhãn "hữu cơ" nếu đáp ứng các tiêu chuẩn về sản xuất hữu cơ và được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận; Thực phẩm biến đổi gen (GMO): Phải ghi rõ "Thực phẩm biến đổi gen" hoặc "Có chứa thành phần biến đổi gen" nếu thành phần GMO vượt quá ngưỡng quy định (theo Nghị định 69/2010/NĐ-CP về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen); Thực phẩm nhập khẩu: Nhãn phải bằng tiếng Việt và bổ sung thông tin dịch thuật chính xác từ nhãn gốc.

- Tiêu chuẩn chợ an toàn thực phẩm: Hiện nay, đã có các quy định về điều kiện chung bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; trong đó, các hộ kinh doanh thực phẩm tại chợ cũng thuộc phạm vi quản lý. Nhưng do chợ có nhiều đặc điểm khác biệt với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thông thường (chợ có mô hình quản lý đa dạng: Chủ thể quản lý chợ có thể là ban quản lý, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ). Các chủ thể quản lý này cho thuê địa điểm kinh doanh tại chợ, không trực tiếp kinh doanh thực phẩm, trong khi đó, nguồn hàng (chủ yếu là hàng hóa nông lâm thủy sản tươi sống) khó kiểm soát nguồn gốc xuất xứ, ý thức về bảo đảm ATTP của các hộ kinh doanh còn hạn chế.... Do đó, kinh doanh thực phẩm tại chợ khó có thể áp dụng được văn bản quy phạm pháp luật về ATTP như tại các hệ thống phân phối hiện đại khác (siêu thị, cửa hàng tiện lợi...). Chính vì vậy, năm 2016 Bộ Công Thương đã xây dựng và Bộ Khoa học và công nghệ đã công bố TCVN 11856:2017- chợ kinh doanh thực phẩm, hiện đây là văn bản duy nhất hướng dẫn riêng về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tại chợ[1]. Trong đó, TCVN 11856: 2017 được kết cấu gồm sáu nội dung: Yêu cầu chung; yêu cầu đối với các cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ; yêu cầu đối với chủ cơ sở, người trực tiếp chế biến, kinh doanh thực phẩm tại chợ; yêu cầu truy xuất đối với thực phẩm kinh doanh tại chợ; yêu cầu về kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm tại chợ. Tuy nhiên, đây chỉ là tiêu chuẩn mang tính khuyến khích, không bắt buộc phải thực hiện.

3. Tự công bố sản phẩm:

Theo quy định cũ của Nghị định 38/2012/NĐ-CP, việc cấp giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm được xem là biện pháp “tiền kiểm” đảm bảo sản phẩm thực phẩm đủ điều kiện an toàn trước khi ra thị trường. Theo quy định mới tại Nghị định 15/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp tự công bố sau đó đưa sản phẩm ra thị trường được coi là quy định đột phá, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Tuy nhiên, quy định này vẫn còn tồn tại một số hạn chế:

- Thiếu hướng dẫn chi tiết chỉ tiêu, nội dung sản phẩm cần kiểm nghiệm: Doanh nghiệp gặp khó khăn trong xác định các chỉ tiêu cần kiểm nghiệm do thiếu hướng dẫn chi tiết từ cơ quan quản lý. Điều này dẫn đến nhiều trường hợp kê khai chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định, ảnh hưởng đến hiệu lực của quy trình hậu kiểm. Theo Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, các hành vi vi phạm quy định tự công bố sản phẩm có thể bị phạt tiền, đình chỉ hoạt động, buộc thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm. Điều này tạo áp lực lớn lên doanh nghiệp, đặc biệt nếu họ không nắm rõ quy định pháp luật.

- Thiếu cơ chế lựa chọn giữa tự công bố và đăng ký bản công bố sản phẩm: Hiện nay, các sản phẩm thuộc diện tự công bố (theo Điều 4, Nghị định 15/2018/NĐ-CP) và sản phẩm phải đăng ký bản công bố (theo Điều 6) không có cơ chế linh hoạt để doanh nghiệp lựa chọn. Điều này đặc biệt bất lợi cho doanh nghiệp nhỏ và mới thành lập, vì sự “tự khai” khó tạo được niềm tin từ khách hàng so với sản phẩm có xác nhận từ cơ quan quản lý.

- Hạn chế trong công bố thông tin chi tiết trên hệ thống dữ liệu
Thông tin công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm hiện chỉ bao gồm tên doanh nghiệp, địa chỉ, điện thoại và tên sản phẩm, thiếu các chi tiết quan trọng như thành phần, phụ gia, kết quả kiểm nghiệm. Điều này gây khó khăn trong việc xác minh và kiểm soát sản phẩm lỗi.

- Gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng: Nghị định số 15/2018/NĐ-CP chỉ quy định cơ quan quản lý tiếp nhận bản tự công bố, đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận. Khi tiếp nhận bản tự công bố không đúng hoặc chưa đúng quy định, cơ quan quản lý vẫn đăng tải trên trang thông tin điện tử, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng hiểu rằng sản phẩm này đã được cơ quan quản lý nhà nước thẩm duyệt

4. Kết luận và kiến nghị

4.1. Kết luận

Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, góp phần quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và nâng cao chất lượng sản phẩm. Các công cụ quản lý như giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, cũng như cơ chế tự công bố sản phẩm đã tạo nền tảng pháp lý rõ ràng, giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định và thúc đẩy hội nhập quốc tế.Tuy nhiên, thực tiễn triển khai vẫn tồn tại một số bất cập như thiếu hướng dẫn chi tiết trong tự công bố sản phẩm, chưa đáp ứng được xu hướng phát triển của nền kinh tế với những tiêu chuẩn mới, và khó khăn trong quản lý các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, kinh doanh tại chợ truyền thống.

4.2. Kiến nghị

  1. a) Các quy định liên quan đến giấy phép an toàn thực phẩm hoặc tương đương

- Ban hành mẫu cam kết về an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ, lẻ không thuộc đối tượng cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm.

- Về việc cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tập huấn kiến thức được chủ cơ sở xác nhận tập huấn kiến thức về ATTP quy định tại Khoản 1, Điều 28 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ theo mẫu tại Thông tư số 13/2020/TT-BCT ngày 18/6/2020, trên cơ sở kết quả kiểm tra kiến thức được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền (được giao thực hiện việc kiểm tra, xác nhận kiến thức về ATTP) quy định tại Quyết định số 1390/QĐ-BCT của Bộ Công Thương:

+ Ban hành hướng dẫn cụ thể về quy định đối với đơn vị có chức năng tập huấn, giảng viên, đơn vị được giao thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kiến thức về ATTP...

+ Ban hành quy định có sự giám sát thực tế của Sở Công Thương.

+ Quy định về kết quả kiểm tra kiến thức ATTP do tổ chức, cá nhân có thẩm quyền (được giao thực hiện việc kiểm tra, xác nhận kiến thức về ATTP) kiểm tra và đánh giá

  1. b) Các quy định về công bố sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm

+ Bổ sung quy định về cơ chế hậu kiểm đối với việc tự công bố. Theo đó, bổ sung quy định về trách nhiệm hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền khi tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm của doanh nghiệp.

+ Sửa đổi quy định cho phép các doanh nghiệp có sản phẩm thuộc đối tượng được phép tự công bố sản phẩm có thể linh hoạt lựa chọn giữa tự công bố sản phẩm và đăng ký bản công bố để tạo điều kiện cho những doanh nghiệp mong muốn nhận được sự công nhận của cơ quan Nhà nước, từ đó thu hút khách hàng, gia tăng cạnh tranh lành mạnh.

+ Bổ sung quy định chi tiết về các thông tin cần đăng tải và công bố như các thành phần, phụ gia phụ phẩm, các kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm... để dễ dàng hơn trong việc xác minh cũng như sớm phát hiện các sản phẩm lỗi trước khi đến tay người tiêu dùng.

  1. c) Xây dựng và cập nhật, phổ biến hệ thống tiêu chuẩn an toàn thực phẩm

+ Hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn an toàn thực phẩm cần được xây dựng đồng bộ, đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế như Codex Alimentarius, ISO 22000, và HACCP. Những tiêu chuẩn này sẽ là cơ sở pháp lý để hướng dẫn và kiểm soát chất lượng thực phẩm từ khâu sản xuất đến tiêu thụ.

+ Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích áp dụng TCVN 11856:2017

+ Việt Nam cần định kỳ rà soát, cập nhật các quy định, tiêu chuẩn liên quan để thích ứng với những thay đổi và yêu cầu quốc tế, từ đó tăng cường khả năng phòng ngừa các rủi ro về an toàn thực phẩm.

Tài liệu tham khảo:

  1. Quốc hội (2010), Luật An toàn thực phẩm, ban hành ngày 17/6/2010.
  2. Bộ Công Thương (2020), Thông tư số 13/2020/TT-BCT hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương, ban hành ngày 18/6/2020.
  3. Chính phủ (2012), Nghị định số 38/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm, ban hành ngày 25/4/2012.
  4. Chính phủ (2016), Nghị định số 77/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016.
  5. Chính phủ (2018), Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm, ban hành ngày 02/02/2018.
  6. Niên giám thống kê các năm 2020, 2021, 2022,
  7. Nguyễn Thanh Hương (2022), Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam 11856:2017- chợ kinh doanh thực phẩm, Đề án Bộ Công Thương

 

[1] Nguyễn Thanh Hương (2022), Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam 11856:2017- chợ kinh doanh thực phẩm, Đề án Bộ Công Thương