Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn

10:26 - 06/01/2023

Lê Huy Khôi

Phòng Quản lý khoa học và đào tạo

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

 

Theo Quyết định số 1214/QĐ-BCT ngày 22/06/2022 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn và xét công nhận Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025, hạ tầng thương mại vùng nông thôn bao gồm: chợ, siêu thị mi ni, cửa hàng tiện lợi và cửa hàng kinh doanh tổng hợp tại các xã thuộc khu vực nông thôn, không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn.

Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung trong đó có kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Thời gian qua, nước ta có nhiều chính sách, chương trình, dự án đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn đã mang lại được nhiều thành tựu quan trọng. Kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn tiếp tục được nâng cấp và hoàn thiện, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới. Tuy nhiên, thị trường nông thôn vẫn chưa thực sự bứt phá, còn có sự chênh lệch lớn giữa các vùng, nhiều kết cấu hạ tầng thương mại chậm phát triển, chưa đáp ứng được yêu cầu văn mình thương mại và phát triển theo hướng thị trường. Những tồn tại, bất cập đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chính là do đầu tư, phát triển và quản lý hạ tầng thương mại nông thôn chưa được chú trọng đúng mức.

  1. Khái quát chung về kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn

1.1. Phát triển chợ nông thôn

Cả nước hiện có gần 9.000 chợ, trong đó chợ nông thôn chiếm 76%; có khoảng 2 triệu hộ kinh doanh thường xuyên tại chợ chiếm 40% số người hoạt động thương mại dịch vụ cả nước, trong đó người buôn bán cố định tại chợ chiếm khoảng 51%; số người thường xuyên trao đổi tại chợ chiếm 80% người tiêu dùng.

Theo số liệu thống kê, tính đến thời điểm 1/7/2020, số lượng chợ nông thôn là 7.035 chợ, được phân bố theo các vùng như: Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung có 2.038 chợ, chiếm 28,97%; tiếp đến là Vùng Đồng bằng sông Hồng có 1.759 chợ, chiếm 25%, Vùng Đồng bằng số Cửu Long có 1.403 chợ, chiếm 19,94%, Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc có 1.065 chợ, chiếm 15,14%, vùng Đông Nam bộ có 458 chợ, chiếm 6,51%, vùng Tây Nguyên có 312 chợ, chiếm 4,43%.

Chợ nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chợ trên cả nước. Thị phần hàng hóa lưu thông qua chợ nông thôn chiếm khoảng từ 50 - 70%, cao hơn mức lưu thông qua chợ bình quân cả nước từ 35 - 40%.

1.2. Hệ thống các siêu thị mi ni, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tổng hợp

Tính đến thời điểm 7/2022, cả nước có 757 xã có cửa hàng tiện lợi, chiếm 9,12% tổng số xã. Trong đó, Đồng bằng sông Hồng có 206 xã, chiếm 27,21% tổng số xã có loại hình thương mại, dịch vụ này của cả nước. Tiếp đến là Đồng bằng sông Cửu Long là 179 xã, chiếm 23,65%; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có 161 xã, chiếm 21,27%; Trung du và miền núi phía Bắc có 46 xã, chiếm 6,08%; Tây Nguyên có 30 xã, chiếm 3,96%. Ngoài ra, còn có 250 xã có trung tâm thương mại và siêu thị, chiếm 3,01% tổng số xã khu vực nông thôn cả nước. Một số địa phương chú trọng phát triển loại hình thương mại dịch vụ hiện đại này ở khu vực nông thôn nên cũng đã thu được những kết quả tích cực. Năm 2020, Nghệ An có 28 xã có cửa hàng tiện lợi, chiếm 6,81% số xã trên địa bàn và 13 xã có trung tâm thương mại, siêu thị, chiếm 3,16%, Long An có 25 xã có cửa hàng tiện lợi, chiếm 15,53% số xã và 13 xã có trung tâm thương mại, siêu thị, chiếm 8,07% số xã.

  1. Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại vùng nông thôn

2.1. Đầu tư phát triển chợ

Mặc dù công tác quy hoạch và đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại đã được quan tâm và đạt nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập, mở cửa, hạ tầng thương mại nhìn chung vẫn còn yếu kém và lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của thị trường.

Trên cơ sở các quy hoạch, trong giai đoạn từ năm 2011 - 2020, trên phạm vi cả nước đã có hơn 1.192 chợ được xây mới và 1.241 chợ được cải tạo, nâng cấp với tổng nguồn vốn đầu tư là 6.187,4 tỷ đồng, trong đó, ngân sách Trung ương hỗ trợ 648,5 tỷ đồng, ngân sách địa phương là 1.906,5 tỷ đồng, doanh nghiệp và hộ kinh doanh đóng góp 3.111,6 tỷ đồng, còn lại là huy động từ các nguồn xã hội hóa. Phần vốn ngân sách nhà nước chủ yếu hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng một số loại hình chợ, nhưng trên thực tế chưa đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư tại các địa phương. Thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước được thực hiện với nhiều hình thức phù hợp để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, các loại hình hạ tầng phục vụ phân phối bán lẻ hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng hội viên dạng nhà kho... đã hình thành và phát triển khá nhanh với vốn đầu tư hoàn toàn từ nguồn lực xã hội hóa.

Nguyên nhân của tình trạng trên là do chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng thương mại còn hạn chế và thiếu đồng bộ. Theo đó, tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 về phát triển và quản lý chợ và văn bản sửa đổi, bổ sung có chính sách hỗ trợ đầu tư chợ, nhưng theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 không có hạng mục riêng cho chợ. Hay Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2014 ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 có hạng mục riêng cho chợ nhưng lại do ngân sách địa phương bố trí, dẫn đến vốn đầu tư thực hiện của khu vực kinh tế nhà nước cho hạ tầng thương mại không đáng kể.

Bên cạnh đó, chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư phát triển hạ tầng thương mại còn nhiều hạn chế. Đơn cử như Nghị định số 114/2009/NĐ-CP có nêu: Các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng chợ được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư, tuy nhiên theo Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 về tín dụng đầu tư của nhà nước thì các nhà đầu tư xây dựng chợ lại không được hưởng chính sách tín dụng…

2.2. Đầu tư phát triển siêu thị mini, chửa hàng tiện ích, cửa hàng kinh doanh tổng hợp

Đối với các hộ kinh doanh cá thể, địa điểm kinh doanh của cơ sở kinh doanh cá thể ở vùng nông thôn chủ yếu là tại nhà của chủ hộ (chiếm 81%), 10% hộ phải đi thuê địa điểm và 3% có địa điểm kinh doanh tại chợ kiên cố; 6% kinh doanh tại các chợ cóc, chợ tạm. Phần lớn địa điểm kinh doanh của các cơ sở kinh doanh có diện tích dưới 100 m2 (chiếm 72%), chỉ có khoảng 18% số cơ sở có diện tích kinh doanh từ 100 - 200 m2 và 10% số cơ sở có diện tích trên 200 m2.

Về loại hình kinh doanh của các cơ sở kinh doanh ở vùng nông thôn hiện nay phần lớn là chuyên doanh trong một số ngành hàng, mặt hàng. Có 51,72% cơ sở chuyên doanh và 48% cơ sở kinh doanh tổng hợp.

Về quy mô lao động của các cơ sở SXKD cá thể ở vùng nông thôn khá nhỏ, chủ yếu có từ 1 - 3 lao động/cơ sở. Có 66,6% cơ sở có quy mô dưới 3 lao động; chỉ có 2,08% cơ sở có hơn 10 lao động; 14,58% cơ sở có từ 4 - 5 lao động và gần 17% cơ sở có từ 6 - 10 lao động.

Về quy mô vốn đầu tư kinh doanh của các cơ sở kinh doanh ở vùng còn nhiều hạn ché. Phần lớn các cơ sở có quy mô vốn kinh doanh nhỏ, dưới 100 triệu đồng (chiếm tới 48%); có khoảng 30% cơ sở có quy mô vốn từ 100 - 300 triệu đồng; 22% cơ sở có quy mô vốn từ 300 - 500 triệu đồng, từ 500 - 1.000 triệu đồng và trên 1.000 triệu đồng (chủ yếu ở vùng ĐBSCL).

Như vậy, do quy mô vốn đầu tư và quy mô sử dụng lao động nhỏ nên doanh thu trung bình/tháng của các cơ sở kinh doanh cá thể tại vùng nông thôn khá thấp, trung bình dưới 50 triệu đồng/tháng. Có khoảng 70,83% cơ sở có doanh thu dưới 50 triệu đồng; 20,83% cơ sở có doanh thu từ 50 - dưới 100 triệu đồng; 6,25% cơ sở có doanh thu từ 50 - 100 triệu đồng; 2,08% cơ sở có doanh thu từ trên 100 triệu đồng.

2.3. Đánh giá chung

(1). Những kết quả đạt được

* Đối với kết cấu hạ tầng chợ

- Thực tế cho thấy, những năm qua, vùng nông thôn đã chú trọng triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển thương mại, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, đồng thời thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở hạ tầng và đa dạng các hoạt động thương mại.

- Nhiều địa phương đã và đang tăng cường thu hút đầu tư nhằm nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, ưu tiên bố trí quỹ đất đầu tư cho kết cấu hạ tầng thương mại nhằm bảo đảm nhu cầu hiện tại, phù hợp với sự gia tăng của các dự án đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động của các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại trong tương lai.

- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức tín dụng tham gia cùng các doanh nghiệp đầu tư hoặc bảo đảm tín dụng đầu tư vào hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại. Bên cạnh đó, huyện bám sát kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ của tỉnh đã phê duyệt, đồng thời căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn, nhất là các vị trí chợ có lợi thế thương mại để kêu gọi nhà đầu tư vào tiếp nhận kinh doanh, khai thác chợ. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, từ đó tạo cơ hội để tìm kiếm, thu hút các nhà đầu tư.

- Các chỉ tiêu về số lượng và phân bố chợ (mật độ chợ/xã, bán kính phục vụ, dân số phục vụ trung bình/chợ) trên địa bàn tỉnh khá tốt so với cả nước. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại như sự thiếu đồng đều về phân bố, quy mô... giữa các huyện trên địa bàn tỉnh, gây khó khăn cho công tác quản lý, lãng phí quỹ đất và hạn chế khả năng phục vụ. Một số chợ xây dựng nhưng hiệu quả hoạt động không cao, thậm chí còn không hoạt động sau khi được xây mới.

- Tình hình cơ sở vật chất - kỹ thuật các chợ nhìn chung tạm thời đáp ứng được nhu cầu trên địa bàn tỉnh. Phần lớn các chợ không bị quá tải. Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều chợ chưa được đầu tư xây dựng hoặc có đầu tư xây dựng nhưng không đồng bộ. 

- Các điều kiện về diện tích mặt bằng của chợ rất đa dạng. Tuy nhiên, các chợ trên địa bàn tỉnh, nhất là tại khu vực nông thôn còn lộn xộn, thiếu mỹ quan. Vì vậy, cần phổ biến và áp dụng các tiêu chuẩn hiện hành trong xây dựng và thiết kế các loại hình chợ cả về diện tích mặt bằng, tỉ lệ các công trình xây dựng, các khu chức năng... đến cách phân lô quầy, cách trưng bày, giới thiệu hàng hoá... theo hướng thuận tiện và đảm bảo văn minh thương mại.

- Trong thiết kế xây dựng chợ, đã có sự chú trọng dành diện tích cho các ngành hàng thực phẩm tươi sống, tạp hoá…

* Đối với kết cấu hạ tầng mạng lưới siêu thị mini và cửa hàng tiện ích, cửa hàng kinh doanh tổng hợp

Cùng với mạng lưới chợ, hệ thống kết cấu hạ tầng mạng lưới siêu thị mini và cửa hàng tiện ích, cửa hàng kinh doanh tổng hợp của các hộ dân ở các trục đường chính, khu vực đông dân cư vùng nông thôn đã ngày càng đóng vai tròn quan trọng trong việc kết nối cung - cầu, giúp nâng cao khả năng cung ứng và tiêu thụ hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, thúc đẩy trao đổi hàng hóa ở khu vực nông thôn.

Trong những năm qua, cùng với sự quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp các tuyến đường liên thôn, liên xã nên số lượng siêu thị mini và cửa hàng tiện ích, cửa hàng kinh doanh tổng hợp tại khu vực nông thôn ngày càng tăng. 

Như vậy, kênh phân phối sản phẩm ở khu vực nông thôn nước ta hiện nay nói chung, các sản phẩm đặc trưng, đặc sản miền núi nói riêng không chỉ được tiêu thụ chủ yếu thông qua kênh truyền thống (các chợ dân sinh, chợ cóc ven đường) mà còn được thực hiện qua hệ thống mạng lưới siêu thị mini và cửa hàng tiện ích, cửa hàng kinh doanh tổng hợp.

Đối với tiêu thụ qua kênh phân phối hiện đại, hiện nay một số sản phẩm của vùng nông thôn đã được tiêu thụ qua kênh phân phối hiện đại như chuỗi các siêu thị và các phương thức bán hàng hiện địa như: thương mại điện tử, bán lẻ trực tiếp trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội,…

Thu hút đầu tư hiện đại hóa mạng lưới siêu thị, hệ thống các cửa hàng tiện ích, cửa hàng kinh doanh tổng hợp cũng ngày càng được doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đầu tư, góp phần làm thay đổi diện mạo bức tranh thương mại vùng nông thôn.

(2). Những hạn chế, tồn tại

* Trong kết cấu hạ tầng chợ vùng nông thôn

- Vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng cháy chữa cháy trên các chợ chưa được chú trọng nên hiện tượng ô nhiễm môi trường chợ xảy ra khá phổ biến và rủi ro cháy nổ lớn. Bên cạnh đó, tình trạng ách tắc giao thông tại các chợ cũng khiến cho khả năng ứng cứu khi có cháy nổ là không cao.

- Về vệ sinh an toàn thực phẩm: ý thức chấp hành pháp luật về quản lý chất lượng ATTP và trách nhiệm của người quản lý, sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng còn chưa cao. Trình độ của cán bộ làm công tác quản lý chợ còn thấp, đối tượng quản lý chợ thường thay đổi, một vài nơi hoạt động còn lúng túng, cần được tiếp tục củng cố, bồi dưỡng, đào tạo để đáp ứng theo yêu cầu.

- Đội ngũ thương nhân hoạt động thường xuyên ở chợ còn nhỏ bé và hạn chế về nhiều mặt, đòi hỏi cần phải nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh cho họ để qua đó phát huy được vai trò, tác động của hệ thống chợ đến sản xuất và đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Mô hình tổ chức và quản lý chợ tuy đã có sự chuyển dịch theo hướng đa dạng hơn nhưng còn đơn giản và hiệu quả chưa cao, các loại hình quản lý cũ vẫn chiếm đa số.

- Mô hình quản lý chợ như hiện nay chưa huy động được các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng, kinh doanh khai thác chợ truyền thống. Nguồn vốn cho đầu tư, xây dựng các chợ mới đều lấy từ NSNN là chủ yếu. Chỉ huy động được một tỷ lệ rất nhỏ của các hộ kinh doanh trong chợ hay của một số cá nhân, cơ quan, đơn vị tham gia đầu tư quản lý chợ.

- Vai trò của Ban Quản lý chợ mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế, nhưng đã phát huy được hiệu quả trong tổ chức, vận hành hoạt động của chợ ngày càng được cải thiện. Vẫn xảy ra tình trạng không chủ động trong việc sử dụng kinh phí tái đầu tư cho chợ.

* Đối với kết cấu hạ tầng các siêu thị mini, cửa hàng tiện ích, cửa hành kinh doanh tổng hợp

- Thu hút đầu tư, phát triển mạng lưới các cửa hàng tiện ích, cửa hàng kinh doanh tổng hợp vùng nông thôn vẫn còn hạn chế do thị trường khu vực nông thôn chưa hấp dẫn các doanh nghiệp, quy mô thị trường không lớn và tập quán tiêu dùng khu vực nông thôn vẫn chủ yếu là qua hệ thống các chợ truyền thống.

- Việc triển khai áp dụng khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật và trình độ chuyên môn, quản lý trong hệ thống các cửa hàng tiện ích, cửa hàng kinh doanh tổng hợp vùng nông thôn vẫn còn hạn chế so với mặt bằng cả nước, đặc biệt là khu vực thành thị.

- Điều kiện thu hút đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn hiện chưa đồng bộ, đặt biệt là hệ thống giao thông, đô thị, khu du lịch, khu dịch vụ trong khu du lịch và tuyến du lịch trọng điểm, gây khó khăn trong phát triển kết cấu hạ tầng thương mại của vùng nông thôn.

- Khả năng thu hút đầu tư nước ngoài, huy động các nguồn vốn trong nước trong việc phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng của hệ thống các cửa hàng tiện ích, cửa hàng kinh doanh tổng hợp còn chưa cao.

- Điều kiện về nhu cầu của vùng nông thôn hiện nay ở mức thấp do quy mô thị trường nhỏ và thu nhập dân cư bình quân đầu người chưa cao. Tốc độ gia tăng nhu cầu mua sẽ thấp hơn so với các tỉnh có tỷ trọng công nghiệp cao do tính tự cấp, tự túc trong các vùng sản xuất nông nghiệp thường cao, thu nhập bình quân từ sản xuất nông nghiệp thấp hơn so với sản xuất công nghiệp,...

  1. Quan điểm, định hướng và giải pháp thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn thời kỳ đến năm 2030

3.1. Quan điểm

- Đảm bảo họa đông lưu thông, phân phối trong nước; đáp ứng cân đối cung cầu và vận hành theo quy luật kinh tế thị trường

- Gắn chặt với phát triển thị trường của vùng và tăng cường liên kết vùng

- Phát huy lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của vùng và gắn với hội nhập kinh tế của Việt Nam

- Phát triển bền vững và công bằng, đảm bảo lợi ích cho các thành phần yếu thế và ít cơ hội phát triển.

- Hài hòa với phát triển văn hóa - xã hội; đồng thời, phát huy được bản sắc văn hóa, đặc trưng của từng vùng, từng địa phương, từng dân tộc.

- Tạo động lực để phát triển thị trường vùng nông thôn,...

3.2. Định hướng

- Thu hút và sử dụng nguồn lực hợp lý để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung ưu tiên phát triển các loại hình hạ tầng thương mại có tính lan tỏa, có tác động đáng kể hỗ trợ sản xuất lưu thông vùng nông thôn.

- Tích cực quan tâm tu hút đầu tư, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại thiết yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.

- Tăng cường thu hút đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn, đặc biệt là đầu tư cho phát triển hạ tầng chợ nông thôn phù hợp với tập quán sản xuất, đặc điểm mua bán và tiêu dùng của từng địa phương vùng nông thôn.

- Tăng cường thu hút đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn theo hướng kết hợp giữa chợ truyền thống và điểm kinh doanh chuyên nghiệp, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi với các mô hình hoạt động, phương thức thanh toán tiện ích, văn minh.

- Khuyến khích đầu tư vào phát triển các dự án chợ theo hướng kết hợp giữa chợ truyền thống và ki-ốt bách hóa; các hệ thống cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini với hàng hóa có tem nhãn, kiểm định chất lượng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng hàng hóa.

- Khuyến khích đầu tư, chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác; công bố hợp chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm và xây dựng chợ hợp chuẩn, chợ kinh doanh thực phẩm.

- Phát triển nguồn cung và tăng khả năng lưu thông hàng hóa trên thị trường trên cơ sở hướng vào các loại đặc sản, những loại sản phẩm độc đáo, những loại mà chất lượng cao vốn có sản phẩm truyền thống bản địa.

- Tăng cường thu hút đầu tư, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn dựa trên cơ sở phát triển nguồn cung hàng hóa dựa vào công nghệ để kiểm soát chất lượng và tăng sản lượng sản xuất.

- Phát triển cầu thị trường hàng hóa vùng nông thôn trên cơ sở tập trung nguồn lực phát triển sản xuất, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo bền vững vùng nông thôn qua đó góp phần tạo động lực hấp dẫn cho việc việc thu hút đầu tư vào phát triển, hiện đại hóa hạ tầng thương mại.

- Gắn doanh nghiệp vào sản xuất của đồng bào dân tộc để bảo đảm yếu tố thị trường, cũng như bảo đảm đưa được công nghệ để kiểm soát năng suất, chất lượng sản phẩm.

- Tạo ra cơ chế, chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vùng miền núi, gắn kết chặt doanh nghiệp với đồng bào để đạt mục tiêu quy mô và chất lượng của sản xuất hàng hóa vùng nông thôn.

- Tăng cường thu hút đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nói chung, đặc biệt là hạ tầng giao thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi đối với phát triển hạ tầng thương mại vùng nông thôn.

3.3. Một số giải pháp

3.3.1. Nhóm giải pháp phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn

Trước tiên, cần tiếp tục triển khai các chính sách nhằm thu hút đầu tư phát triển, hiện đại hóa mạng lưới chợ vùng nông thôn nói chung, đặc biệt là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Do vậy, đầu tư, hoàn thiện mạng lưới chợ ở vùng nông thôn là một trong những giải pháp cơ bản, cấp bách để phát triển kênh phân phối hàng hóa gắn với đặc thù của vùng nông thôn ở nước ta.

- Tập trung đầu tư vào phát triển, hiện đại hóa các chợ truyền thống ở khu vực nông thôn, trong đó chủ yếu là chợ dân sinh, chợ phiên, chợ tạm để cung cấp và tiêu thụ hàng tiêu dùng thiết yếu, thực phẩm… được sản xuất tại vùng và các khu vực lân cận.

- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn; ưu tiên bố trí quỹ đất đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại nhằm đảm bảo nhu cầu hiện tại, phù hợp với sự gia tăng của các dự án đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động của các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại trong tương lai.

- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại, góp phần huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ngoài ngân sách, nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại của khu vực dân tộc ít người.

- Khuyến khích các tổ chức tín dụng tham gia cùng doanh nghiệp đầu tư hoặc đảm bảo tín dụng đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư giữa doanh nghiệp và tổ chức tín dụng.

- Xây dựng danh mục kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn được áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư. Đồng thời, cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời về các loại quy hoạch có liên quan trong quá trình lập dự án; cải cách thủ tục hành chính; cho phép các nhà đầu tư được huy động vốn của doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh để triển khai dự án…

- Để nâng cao vai trò, phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lưới chợ vùng nông thôn, trước tiên cần quy hoạch phát triển hài hoà, vừa duy trì được các hoạt động mua bán truyền thống. Đồng thời, chính sách đầu tư phát triển cần gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ - thương mại, mở rộng thị trường, đa dạng hoá nhiều loại hình lưu thông hàng hoá trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

- Xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, quy mô giao dịch dòng vận hành nông sản hàng hoá, điều kiện giao thông, nguồn nhân lực của từng địa phương gắn với phong tục tập quán hình thành các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại mang nét đặc trưng, phù hợp với từng nhóm dân tộc để phân bố mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm; phát huy nội lực.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại ở nơi có nhu cầu mua bán nhưng xa các chợ trung tâm; đồng thời, đầu tư nâng cấp đối với các chợ hoạt động hiệu quả, nhưng đã xuống cấp, hoặc đang hoạt động quá tải cần cải tạo mở rộng.

- Xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại đảm bảo tính đồng bộ trong đó chú trọng tính đồng bộ với đường giao thông để tạo thuận lợi trong trao đổi hàng hóa của dân cư.

- Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là chợ theo từng địa bàn địa phương và phát triển theo thị trường hàng hoá, dịch vụ.

- Tiếp tục ưu tiên đầu tư hơn nữa đối với hạ tầng giao thông, tạo đòn bẩy quan trọng để thu hút phát triển những hạ tầng khác, trong đó có hạ tầng thương mại nhằm phát triển kinh tế - xã hội của vùng theo nguyên tắc đầu tư đồng đều và đảm bảo chất lượng các công trình.

- Cần có sự phối hợp trong ban hành chính sách giữa các cấp, các ngành nhằm tránh tình trạng chồng chéo trong chính sách để chính sách đi vào thực tế hiệu quả hơn.

- Các chính sách ưu đãi được ban hành cần phù hợp với điều kiện thực tế và đặc thù của vùng nông thôn nhằm phát huy hiệu quả của chính sách. Trong đó, những ưu đãi đầu tư cần tập trung hơn thay vì ưu đãi phân tán, nhỏ lẻ nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách.

- Điều chỉnh lại những quy định cụ thể đối với từng loại hình kết cấu hạ tầng thương mại như chợ, siêu thịcủa hàng chuyên doanh, cửa hàng tổng hợp,… phù hợp với điều kiện của vùng nông thôn.

- Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách hiện hành theo hướng bổ sung siêu thị, trung tâm thương mại vào danh mục lĩnh vực được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo qui định.

- Cần quan tâm đầu tư phát triển thị trường hàng hóa tương xứng với vai trò và tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và đối với các tỉnh ở khu vực nông thôn.

- Tăng cường tuyên truyền và thông tin những chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với thu hút đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại ở khu vực nông thôn.

- Xác định nguồn vốn phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là đối với mạng lưới chợ vùng nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi, biên giới, vùng sâu vùng xa bằng nguồn vốn ngân sách thay vì chủ trương xã hội hóa đầu tư như hiện nay.

- Ưu tiên đầu tư phát triển mạng lưới chợ. Với chủ trương xã hội hóa trong đầu tư xây dựng và quản lý chợ như hiện nay sẽ rất khó khăn trong đầu tư xây dựng và chuyển đổi mô hình kinh doanh đối với những chợ tại vùng nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa, đặc biệt là tại các xã còn đặc biệt khó khăn.

Thứ hai, phát triển các cửa hàng tạp hóa, cửa hàng chuyên doanh hoặc đại lý (thiết bị điện gia dụng, đồ gỗ, quần áo, giày dép…) để cung cấp thực phẩm và đồ uống đóng gói, hàng tiêu dùng và hàng cá nhân.

3.3.2. Nhóm giải pháp về đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn

- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan tới phát triển hạ tầng thương mại khi các cơ chế, chính sách hiện nay chưa có tính đột phá để thu hút đầu tư hỗ trợ cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn nói chung, đặc biệt là các loại hình cần tập trung phát triển trong thời gian tới như hạ tầng logistics, chợ đầu mối.

- Rà soát, hoàn thiện tích hợp vào quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Ban hành Chỉ thị về thực hiện một số giải pháp chủ yếu phát triển hạ tầng mạng lưới bán buôn, bán lẻ và hạ tầng thương mại.

- Nghiên cứu, triển khai các chính sách ưu đãi đầu tư, tận dụng cơ chế đặc thù để khuyến khích, thu hút doanh nghiệp có tiềm lực đầu tư phát triển hạ tầng thương mại như chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, kho dự trữ, bảo quản,... theo hướng hiện đại tại các khu vực đông dân cư vùng nông thôn.

3.3.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn 

- Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan liên quan, các tỉnh kêu gọi đầu tư phát triển các siêu thị, cửa hàng kinh doanh tổng hợp tại tỉnh để có thể cung cấp dịch vụ phục vụ xuất khẩu đa dạng và tiết kiệm chi phí hơn.

- Tăng cường công tác quản lý chợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn; trường hợp các chợ tự phát có khả năng phát triển thì hướng đến phát triển theo đúng tiêu chuẩn; trường hợp các chợ tự phát không có khả năng phát triển chỉ đạo các đơn vị liên quan, kiên quyết dẹp để tạo điều kiện cho các chợ trong quy hoạch phát triển.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số trong quản lý các kết cấu hạ tầng thương mại của vùng nông thôn.

- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tăng cường lưu thông phân phối hàng hóa, mở rộng khả năng tiêu thụ, tăng cường liên kết vùng.

- Tổ chức hội thảo, tập huấn định hướng nâng cao khả năng quản lý, kỹ năng công nghệ thông tin, hội nhập kinh tế quốc tế; liên kết tiêu thụ sản phẩm.

- Tăng cường thu hút đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại vùng nông thôn gắn chặt với các giải pháp về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và tăng cường liên kết...

 TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.

[2] Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.

[3] Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020”.

[4] Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ 2010 ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015.

[5] Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020...

[6] Văn kiện Đại hội XII Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ phương hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020: “Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, chú trọng thương mại điện tử và xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam. Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, phân phối các Hiệp hội và cơ quan quản lý để phát triển mạnh thị trường trong và ngoài nước, chủ động tham gia mạng lưới phân phối toàn cầu”.

[7] Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 xác định “xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn”.