
Giải pháp tái cơ cấu ngành công nghiệp thuốc lá nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh
12:39 - 14/12/2025
Vũ Quang Hùng, ThS Đỗ Văn Long
Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương
Tóm tắt: Ngành thuốc lá đã chuyển đổi dần cơ cấu sang nhóm sản phẩm phân khúc trung cao cấp, các sản phẩm thuốc lá ngày càng được nâng cao về chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu; Sản xuất phụ liệu thuốc lá đáp ứng được phần lớn nhu cầu sản xuất thuốc điếu, thay thế được phụ liệu nhập khẩu, giúp tiết kiệm ngoại tệ và đặc biệt là đã tham gia xuất khẩu. Thực hiện Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá, ngành thuốc lá Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp tích cực trong sản xuất kinh doanh đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về kiểm soát thuốc lá của Nhà nước, góp phần hạn chế những tác hại tiêu cực của thuốc lá đối với sức khoẻ người tiêu dùng. Do vậy để đảm bảo sản xuất có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành ngày càng cao trong nước và hướng xuất khẩu. Phát triển các sản phẩm trung và cao cấp, giảm dần sản phẩm phổ thông; đẩy mạnh sử dụng nguyên liệu nội địa, đầu tư vùng trồng theo hướng bền vững; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ mới, tự động hóa và chuyển đổi số trong sản xuất; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng phòng, chống buôn lậu thuốc lá; tích cực tham gia xây dựng chính sách về các vấn đề liên quan đến phát triển ngành; tăng cường hợp tác quốc tế, xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Từ khóa: Thuốc lá, tái cơ cấu, phân khúc sản phẩm, cạnh tranh.
1. Tổng quan ngành công nghiệp thuốc lá
Ngành thuốc lá Việt Nam giai đoạn 2016 - 2024 sản xuất trong nước đạt khoảng 51.300 triệu bao, trung bình khoảng 5.700 triệu bao/năm. Tuy phải đối mặt với nhiều thách thức như lạm phát toàn cầu, chi phí sản xuất tăng cao, tình trạng buôn lậu gia tăng và sự cạnh tranh từ thuốc lá thế hệ mới, ngành thuốc lá Việt Nam vẫn đạt được những kết quả tích cực, năm 2024 toàn ngành đã nộp ngân sách Nhà nước 25.466,5 tỷ đồng. Ngành thuốc lá đã chuyển đổi dần cơ cấu sang nhóm sản phẩm phân khúc trung cao cấp, các sản phẩm thuốc lá ngày càng được nâng cao về chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu; Sản xuất phụ liệu thuốc lá đáp ứng được phần lớn nhu cầu sản xuất thuốc điếu, thay thế được phụ liệu nhập khẩu, giúp tiết kiệm ngoại tệ và đặc biệt là đã tham gia xuất khẩu.
Bên cạnh đó, ngành thuốc lá Việt Nam tạo công ăn việc làm ổn định cho khoảng gần 11.000 lao động công nghiệp, trên 250.000 lao động nông nghiệp (trong các vùng nguyên liệu làm công tác gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ chế) và hàng trăm ngàn lao động dịch vụ phục vụ ngành thuốc lá. Thực hiện Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá, ngành thuốc lá Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp tích cực trong sản xuất kinh doanh đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về kiểm soát thuốc lá của Nhà nước, góp phần hạn chế những tác hại tiêu cực của thuốc lá đối với sức khoẻ người tiêu dùng.
Tuy nhiên, ngành thuốc lá nước ta vẫn đang phải đối mặt với vấn đề như thuốc lá nhập lậu và một vấn đề mới khác đó là các sản phẩm thuốc lá thế hệ mới, được sản xuất dưới dạng thuốc lá làm nóng và thuốc lá điện tử. Thực tế cho thấy nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm mới sử dụng công nghệ, trong đó có thuốc lá thế hệ mới tại Việt Nam có xu hướng gia tăng. Tại Nghị quyết 173/2024/QH15, Quốc hội đã nêu rõ, Quốc hội thống nhất cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, chứa chấp, vận chuyển, sử dụng thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, các loại khí, chất gây nghiện, gây tác hại cho sức khỏe con người từ năm 2025, bảo đảm sức khỏe cộng đồng, trật tự, an toàn xã hội. Các sản phẩm thuốc lá thế hệ mới lưu hành trên thị trường hiện nay chủ yếu là các sản phẩm nhập lậu. Sản phẩm đến tay người tiêu dùng không có cảnh báo sức khỏe như các sản phẩm thuốc lá điếu truyền thống, không được cung cấp thông tin đầy đủ về sản phẩm, không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không được phân phối và đảm bảo chất lượng bởi chính các hãng sản xuất.
Bên cạnh đó ngành thuốc lá chịu tác động của một số thay đổi về môi trường pháp lý, đặc biệt là hệ thống các văn bản pháp luật như: (i) Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá; (ii) Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; (iii) Việt Nam tham gia Công ước khung về kiểm soát thuốc lá của Tổ chức Y tế thế giới; (iv) một số văn bản pháp luật quản lý ngành thuốc lá như: Nghị định thay thế Nghị định 67/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá; Thông tư số 12/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương trong đó quy định chỉ cấp phép nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá; Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử, trong đó quy định trách nhiệm mua tem thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá sẽ phải gia tăng về chi phí, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc lá.
Do vậy để đảm bảo sản xuất có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành ngày càng cao trong nước và hướng xuất khẩu. Phát triển các sản phẩm trung và cao cấp, giảm dần sản phẩm phổ thông; đẩy mạnh sử dụng nguyên liệu nội địa, đầu tư vùng trồng theo hướng bền vững; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ mới, tự động hóa và chuyển đổi số trong sản xuất; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng phòng, chống buôn lậu thuốc lá; tích cực tham gia xây dựng chính sách về các vấn đề liên quan đến phát triển ngành; tăng cường hợp tác quốc tế, xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường xuất khẩu.
2. Định hướng phát triển
- Rà soát và xây dựng quy định, chế tài để nhất quán trong chỉ đạo điều hành; phát huy thế mạnh trong quản trị, triển khai các cơ chế chính sách một cách hiệu quả, hạn chế đối thủ cạnh tranh trực tiếp, khai thác tốt cơ hội về hội nhập. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, tập trung đầu tư cho nghiên cứu sản phẩm mới, sản phẩm thay thế, kết hợp với tranh thủ các cơ chế chính sách để cạnh tranh với các sản phẩm quốc tế.
- Từng bước triển khai thoái vốn ngoài ngành theo quy định; xây dựng kế hoạch khai thác và sử dụng vốn một cách hợp lý. Ưu tiên vốn cho phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và đổi mới công nghệ, thiết bị.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ mới kết hợp đổi mới thiết bị để nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã; tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để tập trung cho các sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao kết hợp nâng cao chất lượng sản phẩm
- Nâng cao chất lượng nghiên cứu, tập trung đầu tư cho nghiên cứu sản phẩm mới, sản phẩm thay thế, kết hợp với tranh thủ các cơ chế chính sách để cạnh tranh với các sản phẩm quốc tế. Nâng cao chất lượng sản phẩm, củng cố, phát triển và nâng tầm thương hiệu của thuốc lá Việt.
- Phát triển, mở rộng diện tích trồng nguyên liệu; áp dụng khoa học kỹ thuật tiến tiến vào trồng trọt để có năng suất cao, chất lượng tốt, đảm bảo có lợi cho người dân, tiến tới mở rộng diện tích trồng nguyên liệu. Khai thác thế mạnh về trình độ, kinh nghiệm trong sản xuất và chế biến nguyên liệu và ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến và nâng cao năng suất, chất lượng nguồn nguyên liệu kết hợp với mở rộng diện tích trồng nguyên liệu thuốc lá nhằm chủ động về nguồn nguyên liệu.
- Phát triển và nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ nghiên cứu, tối ưu hóa quá trình giảm nồng độ tar, nicotine. Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của cán bộ nghiên cứu, đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu về phối chế và phân tích- thử nghiệm, đổi mới công nghệ, thiết bị để hiện đại hóa các quy trình, tiến tới chủ động trong công nghệ phối chế sợi cao cấp để hạn chế tối đa mức phụ thuộc; đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ mới hiện đại.
3. Giải pháp tái cơ cấu ngành công nghiệp thuốc lá đến 2030
- Tái cơ cấu danh mục các sản phẩm thuốc lá điếu truyền thống, tập trung cho các sản phẩm chủ lực có quy mô sản lượng lớn và hướng cạnh tranh ra bên ngoài. Các doanh nghiệp sản xuất cần xây dựng và áp dụng cơ chế quản lý danh mục sản phẩm trong toàn bộ doanh nghiệp từ đó đẩy mạnh hoạt động loại bỏ các sản phẩm không có tiềm năng phát triển; không hiệu quả… Giảm dần tỷ trọng phân khúc phổ thông và chuyển đổi cơ cấu sản phẩm sang phân khúc cao hơn. Thiết lập cơ chế quản trị thương hiệu thống nhất toàn ngành từ đó định hình giá trị các thương hiệu mạnh và đề ra chính sách quản lý, nguyên tắc, chiến lược để xây dựng và phát triển các sản phẩm chủ lực. nghiên cứ phát triển sản phẩm cận cao cấp và cao cấp trên cơ sở chính sách quản lý, nguyên tắc, chiến lược xây dựng và phát triển sản phẩm cho thương hiệu mạnh.
- Phân bổ nguồn lực thích đáng cho công tác R&D: xây dựng cơ chế phân công và phối hợp giữa các đầu mối lớn về R&D trong lĩnh vực phối chế và phát triển sản phẩm thuốc lá điếu nhằm tăng hiệu quả trong sản xuất sản phẩm thuốc lá và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới về quy cách, gout hút,… để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường cũng như nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm giảm thiểu tác hại. Thực hiện đầu tư mạnh mẽ cho nguồn lực phát triển thị trường, chất lượng của các sản phẩm trung cấp với thương hiệu mạnh nhằm đạt mục tiêu đề ra (đặc biệt tại khu vực miền Trung và miền Nam).
- Đẩy mạnh các công cụ công nghệ thông tin áp dụng trong Hệ thống phân phối chung làm nền tảng quản lý toàn bộ các Nhà phân phối mạnh, theo dõi dòng chảy sản phẩm và tăng cường tính liên kết trong chuỗi. Xúc tiến các phương thức phân phối sản phẩm của toàn ngành trong các hệ thống bán lẻ hiện đại theo đúng quy định của pháp luật. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu lớn về sản lượng, khách hàng, giá bán,… trong toàn ngành trên cơ sở đầu tư những công cụ và thiết lập hệ thống báo cáo phục vụ thu thập thông tin thị trường. Phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác thị trường chuyên nghiệp, hiệu quả phù hợp với xu hướng phát triển thị trường hiện đại. Hỗ trợ các hoạt động cộng đồng, hướng dẫn người tiêu dùng hạn chế sử dụng thuốc lá kém chất lượng, thuốc lá nhập lậu.
- Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc lá điếu truyền thống theo từng giai đoạn 5 năm, từng bước thay thế một cách đồng bộ các thiết bị có công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu độc hại đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, ưu tiên các máy móc thiết bị công nghệ sản xuất các sản phẩm có quy cách điếu nhỏ và bao cải tiến (round corner, bao tự dính…) đang thiếu/hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất. Đầu tư mới máy móc thiết bị đầu tư phải có công nghệ châu Âu hoặc tương đương với tính năng hiện đại, có công suất đầu tư phù hợp, giá cả hợp lý.
- Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực; trong đó chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động: lĩnh vực kỹ thuật, phối chế thuốc lá, nghiên cứu phát triển sản phẩm; đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt về đổi mới tư duy trong quản trị thay đổi, tái cấu trúc, lãnh đạo chuyển đổi số; công nhân kỹ thuật lành nghề,... Thực hiện công tác đào tạo cơ sở đánh giá nhu cầu, khung năng lực, lộ trình phát triển cá nhân. Xây dựng và phát triển văn hóa tự học tập trong ngành thuốc lá. Áp dụng phương thức đào tạo E-learning (học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông). Thực hiện chuyển giao kinh nghiệm giữa các thế hệ lao động nắm giữ giá trị cốt lõi của ngành Thuốc lá nói chung.
- Thực hiện quyết liệt các giải pháp tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành; rà soát, hoàn thiện đầy đủ các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí theo những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động của từng đơn vị; thường xuyên cập nhật thông tin chi phí thực tế phát sinh, các chi phí phải được phân bổ thành từng loại chi phí cụ thể; nghiêm túc thực hiện các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn vốn, tài sản: có phương pháp khấu hao thích hợp, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định; xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết nhằm đảm bảo đủ vốn cho kinh doanh và thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn.
Tài liệu tham khảo
- Bản tin của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam (2020-2025)
- Ngành thuốc lá Việt Nam tiêu thụ, sản xuất và quản lý (số 334- Tháng 3/2024) Nguyễn Đức Thành - Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chiến lược Việt Nam; Lê Hương Linh - Trường Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; Phạm Văn Long - Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chiến lược Việt Nam Vũ Thị Phương Thanh - Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chiến lược Việt Nam Tăng Thế Anh - Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chiến lược Việt Nam.
- Thông tin của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam trên website https://www.vinataba.com.vn
- Thông tin của Tổng Công ty Khánh Việt (Khatoco) trên website https://khatoco.com/
- Thông tin của Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn (NCS) trên website https://www.cns.com.vn/
- Thông tin của Công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai (Dofico) trên website https://www.dofico.com.vn/
- British American Tobacco. (2023). British American Tobacco-Our history - a timeline. https:// www.bat.com/group/sites/UK_9D9KCY.nsf/ vwPagesWebLive/DO52ADGE
- WHO. (2022b, May 24). Tobacco. World Health Organization. https://www.who.int/news-room/ fact-sheets/detail/tobacco
