Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nhằm tăng cường liên kết vùng trong phát triển thị trường tiêu thụ tại khu vực nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo của Việt Nam đến năm 2035

12:02 - 04/11/2025

ThS. Hoàng Thị Hương Lan

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Tóm tắt: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) ngày càng khẳng định vai trò then chốt trong việc mở rộng thị trường, kết nối cung – cầu, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là giữa các vùng kinh tế trong nước. Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo, việc tăng cường liên kết vùng thông qua XTTM không chỉ giúp mở rộng đầu ra cho sản phẩm địa phương mà còn góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển, bảo đảm an sinh xã hội và giữ vững ổn định kinh tế – chính trị. Tuy nhiên, hoạt động XTTM tại các vùng này hiện còn nhiều hạn chế như quy mô nhỏ, thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu thông tin thị trường và chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các vùng. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động XTTM nhằm tăng cường liên kết vùng đến năm 2035 là yêu cầu cấp thiết.

Từ khóa: Xúc tiến thương mại, liên kết vùng, giải pháp.

1. Mở đầu

Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục là xu thế chủ đạo, thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, xu hướng phi toàn cầu hóa, bảo hộ thương mại, biến đổi khí hậu và gián đoạn chuỗi cung ứng đang đặt ra nhiều thách thức mới. Các quốc gia đang phát triển như Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia… đã chủ động tăng cường phát triển thị trường nội địa và thúc đẩy liên kết vùng nhằm tối ưu nguồn lực, mở rộng tiêu dùng trong nước. Các tổ chức quốc tế (WB, ADB) cũng khẳng định phát triển thị trường nông thôn và kết nối vùng là điều kiện cần cho tăng trưởng bao trùm.

Hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) đóng vai trò then chốt trong việc kết nối cung - cầu, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và phát triển thị trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động XTTM của Việt Nam tại khu vực nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo vẫn còn hạn chế, chưa phát huy được tiềm năng liên kết vùng để mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm địa phương. Việc đẩy mạnh xúc tiến thương mại gắn với tăng cường liên kết vùng là yêu cầu cấp thiết nhằm thúc đẩy lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hình thành chuỗi giá trị vùng và nâng cao thu nhập cho người dân.

Xúc tiến thương mại (XTTM): Là tổng thể các hoạt động nhằm thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và dịch vụ (khuyến mại, quảng cáo, hội chợ, trưng bày, kết nối giao thương…).

Liên kết vùng: Là sự hợp tác giữa các địa phương trong vùng nhằm khai thác lợi thế, sử dụng hiệu quả nguồn lực, phát triển hạ tầng, tăng năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.

Thị trường tiêu thụ: Là nơi diễn ra cung – cầu hàng hóa/dịch vụ, chịu ảnh hưởng của thu nhập, hạ tầng, hành vi tiêu dùng, thông tin và kết nối thị trường.

Phát triển thị trường tiêu thụ vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo: Là quá trình mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, gắn kết các thị trường nội – liên vùng, hướng tới tăng trưởng bền vững, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc thù (như OCOP).

2. Thực trạng hoạt động liên kết vùng trong xúc tiến thương mại tại khu vực nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo

Hoạt động liên kết vùng trong xúc tiến thương mại ngày càng phát triển với nhiều mô hình kết nối cung – cầu, liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm giữa các địa phương. Các chương trình này mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân, giúp nâng cao giá trị sản phẩm, mở rộng thị trường, tạo việc làm và cải thiện đời sống người dân vùng khó khăn.Giai đoạn 2020–2024, các hoạt động XTTM đã được triển khai rộng rãi với nhiều hình thức:

Hội chợ, triển lãm, chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, phiên chợ vùng cao, hải đảo; Hỗ trợ doanh nghiệp – HTX – hộ sản xuất quảng bá, giới thiệu sản phẩm đặc trưng địa phương;Tăng cường khuyến mại, quảng bá trực tuyến, livestream bán hàng, tổ chức tập huấn nghiệp vụ XTTM; Ứng dụng công nghệ số và thương mại điện tử trong xúc tiến, đặc biệt sau đại dịch Covid-19.

Một số địa phương như tỉnh Sơn La, Lào Cai, Đắk Lắk, Quảng Trị đã tổ chức các chương trình quy mô vùng như “Tuần lễ sản phẩm OCOP”, “Chợ phiên vùng cao”, “Kết nối cung – cầu vùng miền”… góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ, quảng bá đặc sản vùng miền.

Hoạt động XTTM tại khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo đã chuyển từ nhỏ lẻ sang chuyên nghiệp và số hóa, ngày càng gắn kết hơn giữa các vùng.

Các địa phương đã chủ động phối hợp, luân phiên tổ chức sự kiện XTTM cấp vùng, triển khai linh hoạt mô hình trực tiếp – trực tuyến.

XTTM đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm địa phương, mở rộng thị trường trong nước, đồng thời hình thành mạng lưới tiêu thụ liên vùng.

Hoạt động xúc tiến thương mại gắn với liên kết vùng ở khu vực nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo của Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên các phương diện như nâng cao nhận thức chính sách và thể chế xúc tiến vùng; Hình thành các mô hình xúc tiến vùng tiêu biểu; Phát triển thương hiệu địa phương và vùng; Cải thiện hạ tầng xúc tiến và logistics; Ứng dụng công nghệ số trong xúc tiến thương mại;Tăng cường năng lực thể chế và đội ngũ xúc tiến địa phương. Mặc dù đạt được nhiều kết quả, hoạt động xúc tiến thương mại vùng vẫn còn một số hạn chế chủ yếu.

Mặc dù đạt được nhiều kết quả, hoạt động xúc tiến thương mại vùng vẫn còn một số hạn chế chủ yếu như:

Thiếu cơ chế phối hợp vùng hiệu quả: Các chương trình XTTM còn mang tính sự vụ, tự phát, chủ yếu dừng ở biên bản ghi nhớ, thiếu cơ chế ràng buộc về ngân sách và trách nhiệm. Không có đầu mối điều phối vùng chính thức, dẫn đến hoạt động chồng chéo, phân tán giữa các cơ quan trung ương và địa phương.

Nguồn lực tài chính mất cân đối: Ngân sách XTTM giữa các vùng chênh lệch lớn; các tỉnh miền núi, biên giới phụ thuộc nhiều vào hỗ trợ Trung ương, thiếu cơ chế chia sẻ chi phí liên tỉnh. Điều này khiến hoạt động xúc tiến vùng thiếu ổn định, khó mở rộng quy mô.

Tổ chức và điều phối vùng còn hình thức: Dù đã có hội đồng, ban điều phối vùng, song hoạt động thiếu thực quyền, phối hợp lỏng lẻo, thiếu bộ phận kỹ thuật chuyên trách. Nhiều chương trình bị gián đoạn do thiếu ban thư ký hoặc cơ chế trách nhiệm cụ thể.

Hạ tầng xúc tiến và logistics còn yếu: Phần lớn các tỉnh chưa có trung tâm hội chợ đạt chuẩn, thiếu kho lạnh, chợ đầu mối, logistics vùng; chi phí vận chuyển cao, hàng hóa dễ hư hỏng, khó kết nối thị trường lớn. Nguyên nhân do thiếu khung pháp lý đầu tư liên vùng và hạn chế thu hút khu vực tư nhân.

Hạn chế về nhân lực và năng lực thể chế địa phương: Cán bộ XTTM địa phương thiếu đào tạo chuyên sâu, phần lớn kiêm nhiệm, thiếu kỹ năng marketing, TMĐT và công nghệ số. Hoạt động thu thập dữ liệu, đánh giá hiệu quả xúc tiến, xây dựng thương hiệu vùng còn yếu; nhiều địa phương chưa có trung tâm XTTM chuyên trách.

3. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến nhằm tăng cường liên kết vùng trong phát triển thị trường tiêu thụ tại khu vực nông thôn, miền núi biên giới và hải đảo đến năm 2035

3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại nhằm tăng cường liên kết vùng trong phát triển thị trường tiêu thụ tại khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo

 Xây dựng khung thể chế và cơ chế phối hợp thống nhất giữa các Bộ, ngành và địa phương; hình thành bộ máy điều phối vùng có thực quyền và quy chế ràng buộc ngân sách, trách nhiệm, quyền lợi liên vùng.

Bố trí ngân sách ổn định, cân đối giữa các địa phương, hỗ trợ tài chính, tín dụng, miễn giảm thuế cho doanh nghiệp đầu tư hạ tầng thương mại – logistics tại vùng khó khăn.

Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp; hỗ trợ các nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ khởi nghiệp trong lĩnh vực thương mại.

 Thiết lập cơ chế phối hợp tài chính liên tỉnh, chia sẻ chi phí tổ chức hội chợ, sự kiện XTTM vùng.

3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại quy mô vùng, liên kết vùng

Trước hết, cần đẩy mạnh vai trò đầu mối quốc gia về XTTM của Bộ Công Thương, bảo đảm định hướng các hoạt động của mạng lưới XTTM thống nhất, mang tính kết nối chặt chẽ giữa các vùng, miền và nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại quy mô vùng.

Liên kết các chương trình XTTM vùng với OCOP, cụm ngành hàng xuất khẩu, phát triển thương hiệu vùng.

Hình thành Hội đồng vùng, Ban điều phối liên vùng, Trung tâm XTTM cấp vùng hoạt động chuyên nghiệp, có bộ phận kỹ thuật và ban thư ký thường trực giám sát, tổng hợp kết quả XTTM.

3.3.Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho XTTM quy mô vùng, liên kết vùng

Phát triển nguồn nhân lực cho xúc tiến thương mại quy mô vùng và liên kết vùng là một nhiệm vụ then chốt giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ tại các địa phương khó khăn thuộc khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo, trong đó phát triển nguồn nhân lực XTTM không thể đi theo hướng đơn lẻ từng địa phương, mà cần một tư duy tích hợp, sự phối hợp đồng bộ, chiến lược dài hạn và cơ chế hợp tác hiệu quả, phù hợp trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng mới hiện nay.

Khảo sát, lập bản đồ nhân lực XTTM vùng, dự báo nhu cầu đào tạo theo ngành hàng, thị trường.

Tổ chức đào tạo thực hành, chuyên sâu, ứng dụng nền tảng đào tạo trực tuyến, AI, cung cấp kiến thức thương mại điện tử, marketing số, quản trị doanh nghiệp.

Thiết lập mạng lưới hợp tác đào tạo giữa các trung tâm XTTM, viện, trường; hình thành trung tâm đào tạo XTTM vùng và chính sách đãi ngộ, luân chuyển nhân lực giữa các địa phương.

3.4. Giải pháp tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng cho XTTM quy mô vùng, liên kết vùng

Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng xúc tiến thương mại đảm bảo tính kết nối hạ tầng thương mại quy mô vùng và liên vùng, nhất là đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại đạt chuẩn, trung tâm hội chợ triển lãm hiện đại, trung tâm logistics đạt tiêu chuẩn, nhất là các trung tâm logistics quy mô nhỏ phục vụ vùng sâu, vùng xa; đầu tư các trung tâm hậu cần, hệ thống kho bãi, kho lạnh, phương tiện vận chuyển chuyên dụng đảm bảo khâu bảo quản, phân phối, luân chuyển hàng hóa liên vùng kịp thời, đặc biệt là các loại hàng nông sản mang tính thời vụ tại các địa phương có sản lượng nông sản lớn nhưng khó kết nối thị trường.

Hình thành trung tâm phân phối cấp vùng và mạng lưới logistics phục vụ nông sản, hàng đặc sản địa phương.

Kết nối hạ tầng giao thông – logistics giữa các vùng để giảm chi phí vận chuyển, rút ngắn thời gian lưu thông, nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm.

Khuyến khích doanh nghiệp logistics lớn hợp tác với địa phương, triển khai dịch vụ thu mua, vận chuyển và phân phối xuyên vùng.

3.5. Ứng dụng khoa học – công nghệ và chuyển đổi số

Xây dựng cơ sở dữ liệu vùng liên kết, hệ thống thông tin dùng chung giữa các địa phương.

Phát triển sàn giao dịch TMĐT liên vùng, tích hợp thanh toán số, logistics số, truy xuất nguồn gốc.

Tổ chức hội chợ, triển lãm ảo (Virtual Expo), đẩy mạnh quản lý XTTM trên nền tảng số.

3.6. Nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác XTTM và doanh nghiệp

Tổ chức chương trình đào tạo chuyên sâu về xúc tiến thương mại, marketing vùng, hội nhập quốc tế cho cán bộ địa phương.

Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã nâng cao năng lực quản trị, tiếp cận thị trường, ký kết hợp đồng thương mại và tham gia hội chợ quốc tế.

3.7. Các giải pháp khác

Thành lập Ban điều phối XTTM vùng, gồm đại diện các Sở, ngành, doanh nghiệp, hiệp hội.

Chia sẻ dữ liệu, nguồn lực, thông tin thị trường giữa các địa phương, tránh trùng lặp, nâng cao hiệu quả.

Tăng cường phối hợp đồng bộ giữa Trung ương – địa phương – doanh nghiệp, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, phát triển thị trường bền vững.

4. Một số kiến nghị

4.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành

* Đối với Chính phủ

Ban hành chính sách đặc thù hỗ trợ XTTM vùng khó khăn, ưu tiên ngân sách, nhân lực, hạ tầng thương mại, logistics, trung tâm XTTM vùng.

Thành lập trung tâm XTTM vùng làm đầu mối điều phối cung – cầu, kết nối vùng sản xuất với vùng tiêu thụ.

Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về cung – cầu hàng hóa, chia sẻ dữ liệu thị trường giữa các vùng.

Thúc đẩy hợp tác công – tư (PPP) trong XTTM, huy động doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển thị trường nội địa.

 * Bộ Công Thương

Chủ trì, điều phối các chương trình XTTM liên vùng, tổ chức hội chợ, triển lãm, chương trình “Kết nối cung – cầu”, “Đưa hàng Việt về nông thôn”.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, TMĐT, chuyển đổi xanh trong XTTM; phối hợp các sàn TMĐT tiêu thụ sản phẩm OCOP, đặc sản vùng miền.

Tăng cường đào tạo, hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa trong xúc tiến thương mại và quản lý thị trường.

* Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Điều chỉnh cơ cấu sản xuất phù hợp nhu cầu thị trường; thúc đẩy sản xuất nông nghiệp xanh, tuần hoàn, truy xuất nguồn gốc.

Phối hợp tổ chức các chương trình XTTM nông sản vùng miền, hỗ trợ nông dân, HTX, DN tiếp cận TMĐT.

* Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Kết hợp xúc tiến thương mại với quảng bá văn hóa – du lịch, xây dựng thương hiệu đặc sản địa phương.

Tổ chức Tuần hàng Việt Nam gắn với ngày hội văn hóa tại vùng sâu, vùng xa và thị trường quốc tế.

* Bộ Tài chính & Ngân hàng Nhà nước

Bố trí và quản lý ngân sách XTTM, hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu vùng.

Đơn giản hóa thủ tục tín dụng, thúc đẩy thanh toán không tiền mặt, hỗ trợ doanh nghiệp vùng khó khăn tiếp cận vốn.

4.2. Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, địa phương

Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức hoạt động XTTM tại địa phương, kết nối vùng;

Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cung ứng hàng hóa.

4.3. Đối với doanh nghiệp và hiệp hội

Phối hợp với cơ quan quản lý trong triển khai các chương trình XTTM trong và ngoài nước.

Tổ chức khảo sát thị trường, hội chợ, triển lãm liên vùng, tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng TMĐT, logistics, marketing số để tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn.

Tài liệu tham khảo

  1.  Luật Thương mại năm 2005;
  2. Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, ngày 22/5/2018, của Chính phủ, “Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại”;
  3. Thông tư số 40/2020/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp quốc gia về Xúc tiến thương mại.
  4. Bộ Chính trị. (2025). Nghị quyết 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới là định hướng chiến lược, khẳng định vai trò của hội nhập quốc tế trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  5. Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025;
  6. Quyết định số 1163/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045".