ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC ĐẾN NĂM 2030

11:18 - 20/11/2023

Nguyễn Văn Hội[1]

 Vùng Trung du miền núi (TDMN) phía Bắc bao gồm 14 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình Kinh tế Vùng trong những năm qua đã những bước thành công đáng kể. Quy mô GRDP liên tục tăng từ 224.274 tỷ đồng năm 2010 lên hơn 622.717 tỷ đồng năm 2015 và 409.315 tỷ đồng năm 2020, tốc độ tăng GRDP bình quân của Vùng giai đoạn 2011-2020 là 6,2%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Các hoạt động liên kết của Vùng đã được coi trọng và gắn với đầu tư phát triển, hạ tầng giao thông kết nối trong Vùng và liên vùng được đầu tư, kinh tế cửa khẩu có bước phát triển mạnh.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả, thành tích đã đạt được, Vùng TDMN phía Bắc cũng còn không ít hạn chế, yếu kém. Tiềm năng, lợi thế của Vùng vẫn chưa được khai thác hợp lý và phát huy hiệu quả. Đây vẫn "vùng trũng" trong phát triển và là “lõi nghèo” của cả nước. Phát triển thương mại Vùng, trong đó phát triển hạ tầng thương mại là yếu tố quan trọng có ý nghĩa nền tảng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội miền núi; Thương mại phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Ngày 01 tháng 08 năm 2022 Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 96/NQ-CP ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết số 11-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết kỳ vọng sẽ đem lại sự thay đổi tích cực về phát triển kinh tế-xã hội nói chung và phát triển hạ tầng thương mại nói riêng cho Vùng TDMN trong thời gian tới đây.

Từ khóa: Hạ tầng thương mại; Liên kết vùng; Phát triển vùng; Trung du miền núi phía Bắc.

 1. Định hướng phát triển

1.1.  Định hướng phát triển mạng lưới chợ

- Phát triển đồng bộ mạng lưới chợ trên địa bàn Vùng với quy mô, cơ cấu, tính chất và công năng phù hợp với nhu cầu lưu thông hàng hóa và thị trường từng tỉnh trong Vùng. Trong đó, chú trọng phát triển mạng lưới chợ cung ứng hàng hóa nông sản thực phẩm cho thị trường khu vực đô thị và mạng lưới chợ cung ứng hàng công nghiệp tiêu dùng thông thường cho thị trường nông thôn.

- Phát triển các chợ đầu mối nông sản mới, hoặc nâng cấp, phát triển từ các chợ hiện có để đảm bảo nguồn hàng cung cấp cho các thành phố lớn và các khu công nghiệp; chuyển đổi một số chợ hạng I, hạng II tại các trung tâm đô thị lớn thành loại hình hạ tầng thương mại hiện đại như trung tâm thương mại, siêu thị; tập trung nâng cấp hệ thống chợ hiện có đảm bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và nâng cao trình độ văn minh thương mại; phát triển chợ tại các trung tâm cụm xã chưa có chợ, các điểm dân cư nông thôn mới được hình thành do di dân từ các khu vực xây dựng khu công nghiệp.

 1.2. Định hướng phát triển siêu thị, trung tâm thương mại

- Phát triển siêu thị, trung tâm thương mại với nhiều cấp độ quy mô và loại hình phù hợp với các cấp đô thị; đến năm 2030, chủ yếu phát triển siêu thị, trung tâm thương mại tại các đô thị trung tâm tỉnh trong Vùng. Đẩy mạnh phát triển mới các loại hình các siêu thị, trung tâm thương mại tại các đô thị gắn với phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị mới. Phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại gắn liền với không gian đô thị có quy mô từ loại I đến loại IV, tương ứng với mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại có quy mô từ hạng I đến hạng III.

- Phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại gắn liền quá trình hiện đại hóa hệ thống phân phối; phát triển mạnh mẽ lực lượng doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại thuộc mọi thành phần kinh tế; thực hiện các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ phân phối kết hợp với phát triển nhanh các doanh nghiệp trong nước kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại theo cơ chế thị trường, đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng.

- Phấn đấu đến năm 2030, mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại trong Vùng trở thành kênh bán lẻ hàng hóa có thị phần lớn trên thị trường khu vực đô thị của Vùng; tốc độ lưu thông hàng hóa được đẩy nhanh; giá cả và chất lượng hàng hóa lưu thông qua hệ thống ổn định; các dịch vụ bán lẻ được cung ứng ngày càng đa dạng, có chất lượng và góp phần tích cực vào thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và cải thiện môi trường góp phần nâng cao trình độ văn minh đô thị.

- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại phát triển mối liên kết ổn định và lâu dài với cơ sở công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, cơ sở chế biến nông sản, hợp tác xã thương mại và dịch vụ, với trang trại, cơ sở nuôi, trồng nông, lâm, thuỷ sản để xây dựng nguồn hàng ổn định, giảm chi phí lưu thông và giá cả hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Nhà nước quản lý hoạt động kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại, trên cơ sở các quy định pháp luật; đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại. Điều chỉnh các quy định đối với loại hình trung tâm thương mại và bổ sung quy định phát triển loại hình trung tâm mua sắm.

1.3. Định hướng phát triển trung tâm logistics

- Phát triển các trung tâm logistics trở thành các trung tâm dịch vụ nòng cốt trong lưu thông và phân phối hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội chung của cả Vùng theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp và hiện đại; gắn kết hợp lý với quy hoạch phát triển thương mại, công nghiệp, giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội khác của các tỉnh trong Vùng.

- Phát triển các trung tâm logistics dựa trên sự huy động tích cực mọi nguồn lực của xã hội; phát triển có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở xác định số lượng, quy mô, vị trí các trung tâm logistics phù hợp với từng thời kỳ; phát triển theo hướng bền vững, kết hợp chặt chẽ với bảo đảm an ninh quốc phòng, tạo việc làm tại chỗ, thu hẹp khoảng cách phát triển kinh tế - xã hội giữa các Vùng miền.

- Khuyến khích phát triển các trung tâm logistics hạng II cấp quốc gia, có vị trí và vai trò là trung tâm gốc của Vùng. Từ các trung tâm gốc này, phát triển theo hình rẻ quạt là các trung tâm logistics hạng III cấp tỉnh theo các hành lang kinh tế; kết nối với hệ thống cảng biển, cảng cạn, cảng hàng không, ga đường sắt, mạng lưới giao thông đường bộ, các cửa khẩu quốc gia, cửa khẩu quốc tế và khu kinh tế cửa khẩu, các khu công nghiệp, khu sản xuất hàng hóa tập trung...

- Hình thành và phát triển các trung tâm logistics chuyên dụng, trước mắt là các trung tâm logistics chuyên dụng hàng không gắn liền với các cảng hàng không, phục vụ cho đầu vào và đầu ra của sản xuất công nghiệp tại các khu công nghiệp, vùng sản xuất tập trung quy mô lớn.

1.4. Định hướng phát triển trung tâm hội chợ triển lãm

- Phát triển trung tâm hội chợ triển lãm có quy mô vừa (Nhóm B), phục vụ cho việc thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ thương mại và triển lãm, giới thiệu thành tựu phát triển kinh tế - kỹ thuật của ngành sản xuất chính trong Vùng; ưu tiên phát triển trung tâm hội chợ triển lãm tại các đô thị trung tâm các tỉnh trên các trục thương mại chính của Vùng.

- Phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp với nhiều quy mô, từng bước tham gia hội nhập quốc tế

- Phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm dựa trên cơ sở huy động, khai thác các nguồn lực của xã hội; trong đó nguồn lực của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế là chủ yếu. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho một số công trình hội chợ triển lãm trọng điểm, có quy mô cấp Vùng, thuộc nhóm B.

1.5. Định hướng phát triển trung tâm thông tin, xúc tiến thương mại

Phát triển trung tâm thông tin, xúc tiến thương mại gắn với các trung tâm hội chợ triển lãm; kết nối với Trung tâm Thông tin Thương mại và Công nghiệp của Bộ Công Thương để chia sẻ và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia.

Xây dựng các Trung tâm thông tin, xúc tiến thương mại độc lập, hoạt động theo mô hình đơn vụ sự nghiệp công lập tại các tỉnh như Phú Thọ, Thái Nguyên, Lào Cai, Lạng Sơn (theo QĐ 9527/QĐ-BCT ngày 16/12/2013 của Bộ Công Thương)

1.6. Định hướng phát triển hệ thống kho hàng hóa cửa khẩu biên giới

- Phát triển hệ thống kho bãi trở thành một trong các cơ sở hạ tầng thương mại nòng cốt phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu.

- Phát triển hệ thống kho bãi đồng bộ về mọi mặt: giữa kho với bãi; giữa kho thông thường với kho chuyên dụng; giữa cung cấp công suất/sức chứa kho bãi với cung cấp các dịch vụ logistics gắn với kho bãi; giữa phát triển kho bãi với nâng cao trình độ quản trị điều hành của doanh nghiệp kinh doanh khai thác kho bãi theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp.

- Tại các cửa khẩu có quy mô xuất nhập khẩu lớn, triển vọng tăng trưởng cao, mang tính ổn định như Lào Cai, Lạng Sơn và trong thời gian tới là Cao Bằng, Hà Giang: Hình thành và phát triển các kho bãi có sức chứa lớn, đa dạng về công năng tùy theo đặc tính thương phẩm và quy trình lưu thông của hàng hóa xuất nhập khẩu, từng bước liên kết và hợp nhất thành các khu, cụm kho bãi tập trung, hiện đại và chuyên nghiệp, thỏa mãn cơ bản các nhu cầu về kho bãi của hàng hóa xuất nhập khẩu.

- Tại các cửa khẩu có khối lượng hàng hóa không lớn và thiếu tính ổn định: Xây dựng các kho bãi nhỏ và vừa, bán kiên cố, năng động và linh hoạt về công năng và mục đích sử dụng, trong đó chú trọng hơn đến các bãi đỗ xe (tập kết, lưu giữ, kiểm hóa, sang xe, sang tải,...) phục vụ chủ yếu cho hoạt động xuất nhập khẩu của các thương nhân nhỏ lẻ và cư dân biên giới.

- Tập trung củng cố, cải tạo (mở rộng, nâng cấp), di dời hoặc điều chỉnh công năng và mục đích sử dụng các kho bãi hiện hữu để tiếp tục phát huy vai trò, đáp ứng kịp thời và thường xuyên nhu cầu về kho bãi, duy trì hoạt động xuất nhập khẩu ổn định. Đồng thời, xây dựng mới một số kho bãi lớn, thỏa mãn ngay nhu cầu về kho bãi đang tăng cao trước mắt và trong tương lai sẽ giữ vai trò then chốt và là hạt nhân trung tâm của khu/cụm kho bãi tập trung ở giai đoạn đến năm 2030.

  1. Một số giải pháp chủ yếu

2.1. Đối với Nhà nước

- Về hoàn thiện thể chế phát triển và liên kết Vùng

Hoàn thành lập và phê duyệt quy hoạch các địa phương trong Vùng trung du và miền núi phía Bắc (Quy hoạch tỉnh), bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả và bền vững, trong đó: Phát triển hệ thống đô thị trong Vùng kết nối nội Vùng và với các đô thị lớn Vùng đồng bằng sông Hồng, các chuỗi liên kết, trung tâm kinh tế - đô thị Vùng gắn với các đô thị Vùng biên giới; hình thành một số cực tăng trưởng, trung tâm kinh tế của Vùng như Thái Nguyên, Bắc Giang, Lào Cai, Sơn La, Lạng Sơn; phát triển các hành lang kinh tế gắn với thành phố Hà Nội và Vùng đồng bằng sông Hồng như Hà Nội - Bắc Giang - Lạng Sơn - Cao Bằng, Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên, Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn, Hà Nội - Tuyên Quang - Hà Giang, Phú Thọ - Vĩnh Phúc - Hà Nội - Hưng Yên - Hải Dương - Hải Phòng, Hà Nội - Phú Thọ - Tuyên Quang - Bắc Kạn - Cao Bằng; hình thành chuỗi liên kết khu vực động lực của Vùng tại vành đai Bắc Giang - Thái Nguyên - Phú Thọ gắn với Vùng Thủ đô; hình thành các chuỗi giá trị ngành, sản phẩm của Vùng như trung tâm sản xuất điện, điện tử, cơ khí chế tạo trình độ cao tại Thái Nguyên và Bắc Giang, trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp tại Sơn La, trung tâm sản xuất và chế biến gỗ tại Tuyên Quang, trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN với Vùng Tây Nam Trung Quốc tại Lào Cai.

- Về phát triển hạ tầng thương mại

+ Rà soát tổng thể và đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, đồng bộ, phù hợp với các luật chuyên ngành và phù hợp với cam kết quốc tế;

+ Nghiên cứu xây dựng Nghị định của Chính phủ thay thế, hoặc sửa đổi, bổ sung cho Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 về phát triển và quản lý chợ;

+ Hoàn thiện, bổ sung các chính sách về đầu tư công trong đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng thương mại; bố trí, phân bổ nguồn lực phát triển hạ tầng thương mại theo đúng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn 5 năm;

+ Rà soát, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư để phát triển hạ tầng thương mại theo hướng đồng bộ, hiện đại; đồng thời nghiên cứu các chính sách hỗ trợ ngân sách nhà nước đối với các loại hình hạ tầng thương mại tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, không có điều kiện để thực hiện xã hội hóa;

+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển hạ tầng thương mại Vùng và các địa phương trong Vùng, bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương theo từng giai đoạn;

+ Rà soát, xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các loại hình hạ tầng thương mại đồng thời hướng dẫn các địa phương trong công tác quản lý để phù hợp với nhu cầu thực tiễn;

+ Hoàn thiện chính sách về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng thương mại phù hợp với đặc điểm của tài sản và phù hợp với quy định tại Chương IV Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

+ Nghiên cứu phát triển và nhân rộng các cơ sở phân phối xanh, bền vững trên cơ sở tăng cường áp dụng hệ thống quản lý năng lượng hiệu quả trong lưu kho, phân phối;

+ Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phát triển mạng lưới chợ toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030; đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ và xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác chợ; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ đô thị tại trung tâm quận, thị xã, thành phố hiện có và nâng cao chất lượng dịch vụ theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm, văn minh thương mại; lồng ghép việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để nâng cấp, cải tạo hạ tầng chợ nông thôn;

+ Rà soát, đẩy mạnh công tác triển khai các quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng bán buôn theo hướng gắn kết các vùng sản xuất, cung ứng trong nước, nhất là các vùng sản xuất, cung ứng lớn, khu công nghiệp tập trung với các thị trường tiêu thụ trọng điểm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống chợ đầu mối, thu hút đầu tư chợ đầu mối cấp vùng, chợ đầu mối theo tiêu chuẩn quốc tế;

+ Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;

+ Tiếp tục hoàn thiện chính sách phát triển và quản lý các loại hình trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi,...; xây dựng tiêu chí điểm bán sản phẩm OCOP và đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại cho sản phẩm OCOP;

+ Rà soát việc triển khai quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;

+ Tổ chức xây dựng Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến 2045 theo Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;

- Tổ chức các hoạt động xúc tiến, cung cấp thông tin dự án xây dựng hạ tầng thương mại và cung cấp thông tin tư vấn pháp luật liên quan đến dự án đầu tư, giúp doanh nghiệp hiểu rõ và tạo niềm tin cho doanh nghiệp khi tham gia đầu tư phát triển hạ tầng thương mại.

- Về phát triển nguồn nhân lực

Hỗ trợ các tỉnh trong Vùng trong việc đào tạo nguồn nhân lực của cả cơ quan quản lý và doanh nghiệp về hoạt động thương mại, kiến thức kinh doanh và quản lý kinh doanh, kiến thức thương mại điện tử, xúc tiến thương mại trên thị trường trong và ngoài nước.

- Về khuyến khích, thu hút vốn đầu tư phát triển hạ tầng thương mại

+ Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương

Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương chủ yếu dành cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại tại những khu vực mà các doanh nghiệp không đầu tư như: phát triển mạng lưới chợ biên giới, chợ dân sinh ở trung tâm cụm xã, trung tâm các xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, nhất là mạng lưới chợ tại 61 huyện nghèo. Đối với hạ tầng thương mại lớn như chợ đầu mối, trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm logistics thì nguồn vốn của nhà nước tập trung hỗ trợ đầu tư vào một số hạng mục nhất định như: giải phóng và san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống điện, đường giao thông nội bộ,…

Để sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Trung ương đúng mục đích và có hiệu quả, Nhà nước sẽ giao cho các đơn vị cụ thể có thẩm quyền và trách nhiệm chủ trì lập dự toán chi tiêu cho các dự án đầu tư trong từng giai đoạn, tương ứng với các hạng mục công trình, lên các phương án giải phóng mặt bằng.

Nhà nước xây dựng các quy chế, chính sách nhằm tạo điều kiện để thị trường vốn dài hạn, trung hạn hoạt động tốt, di chuyển dễ dàng từ nơi sử dụng hiệu quả thấp đến nơi sử dụng có hiệu quả cao hơn với sự tham gia của các thành phần kinh tế.

+ Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư phát triển chính thức (ODA)

Nhà nước đẩy mạnh quan hệ hợp tác với nước ngoài, kêu gọi sự đầu tư của các nước, đặc biệt từ các nước phát triển, chọn lọc vốn ODA tập trung đầu tư vào Vùng Trung du miền núi phía Bắc. Đảm bảo sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích và có hiệu quả, tăng cường công tác chống tham ô, tham nhũng, thất thoát trong quá trình phân bổ và sử dụng vốn ODA.

+ Các nguồn vốn đầu tư khác

Khuyến khích việc huy động nguồn vốn từ các nhà đầu tư, cá nhân sản xuất kinh doanh, vốn vay tín dụng, vốn liên doanh, liên kết, cũng như các nguồn vốn trong nhân dân và nguồn vốn đầu tư xã hội theo các phương thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng xây dựng - Chuyển giao (BT),...

Huy động nguồn lực đầu tư từ khu vực tư nhân ngoài nhà nước tham gia đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, đặc biệt là triển khai các biện pháp thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên cơ sở bảo đảm hiệu quả đầu tư, cân bằng lợi ích của các chủ thể.

- Về đất đai, giải phóng mặt bằng

+ Trong quá trình chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh quan tâm chỉ đạo việc dành quỹ đất cho đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, một mặt, bảo đảm nhu cầu hiện tại, mặt khác, phù hợp với sự gia tăng của các dự án đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động của các loại hình hạ tầng thương mại trong tương lai.

+ Chính sách về quy hoạch sử dụng đất cho phát triển hạ tầng thương mại cần được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện phù hợp với quy hoạch phát triển các loại hình hạ tầng thương mại trên từng địa bàn các tỉnh nhằm sử dụng hiệu quả, hợp lý quỹ đất, đặc biệt là ở những khu vực như đô thị. Chú trọng tạo quỹ đất hợp lý cho phát triển hạ tầng thương mại, đặc biệt là các hạ tầng thương mại quy mô lớn có ảnh hưởng tới phạm vi Vùng.

+ Từng địa phương trong Vùng công khai khung giá thuê đất cho từng khu vực nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn, đồng thời có giải pháp và chính sách tích cực, đồng bộ trong việc giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư khi xây dựng hạ tầng thương mại trên địa bàn.

- Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

* Nhóm giải pháp về kỹ thuật

+ Nghiên cứu, lựa chọn các phương án thiết kế xây dựng phù hợp với đặc điểm, quy mô của hoạt động kinh doanh, điều kiện cơ sở hạ tầng tại khu vực dự án phát triển hạ tầng thương mại, mức độ đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trong và ngoài khu vực dự án.

+ Khuyến khích các chủ đầu tư áp dụng các công nghệ mới, công nghệ hiện đại đối với các công trình hạ tầng thương mại trong việc thu gom, xử lý chất thải. Đặc biệt chú trọng đến hệ thống thu gom và xử lý chất thải (nước thải, rác thải) từ các khu vực chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống,...

+ Thực hiện các sáng kiến trong thiết kế kiến trúc hạ tầng thương mại, sử dụng vật liệu, thiết bị theo hướng tận dụng tối đa ánh sáng và gió tự nhiên, bảo đảm thoáng mát, tiết kiệm điện, đồng thời có thể giảm nhẹ thiệt hại khi có thiên tại xảy ra.

* Nhóm giải pháp về quản lý

- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:

+ Phân công trách nhiệm, phối hợp quản lý giữa các ban, ngành, tổ chức tại địa phương trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường đối với hạ tầng thương mại.

+ Hoàn thiện các quy định và chính sách có liên quan đến bảo vệ môi trường đối với các loại hình hạ tầng thương mại.

+ Phối hợp liên ngành trong việc đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường đối với hàng hoá kinh doanh trong các loại hình hạ tầng thương mại.

+ Tiếp tục nghiên cứu nhằm thể chế hóa các quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở thương mại, nhất là các cơ sở có quy mô lớn như trung tâm logistics, trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm, kho,…

- Xây dựng chế độ kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại, đặc biệt là các loại hình hạ tầng thương mại quy mô lớn trong việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

2.2. Đối với các địa phương trong vùng

- Bộ Công Thương sớm có những đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ vốn đầu tư phát triển hạ tầng thương mại từ các nguồn vốn khác, trong đó có nguồn vốn từ ngân sách của các địa phương.

- Ngoài các chính sách thu hút đầu tư của Trung ương, các địa phương trong Vùng cần có những chính sách riêng, đặc thù nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư vào hạ tầng thương mại lớn. Các địa phương cân đối nguồn ngân sách hàng năm để có cơ chế ưu đãi thông qua các hình thức như: hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, tích cực chuẩn bị đầu tư theo những dự án hạ tầng thương mại lớn, cụ thể. Nguồn vốn này có thể hình thành từ việc trích lập một phần ngân sách tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình mang tính trọng điểm của địa phương, hỗ trợ các chủ thể đầu tư trong việc thực hiện giải phóng mặt bằng, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho hoạt động của các dự án. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phân phối mở rộng hệ thống điểm bán hàng trên địa bàn Vùng; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển chuỗi cửa hàng tiện lợi, hoặc chuỗi cửa hàng chuyên doanh lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu, phục vụ nhu cầu hàng ngày của người dân tại khu vực các khu công nghiệp để thay thế và tiến tới xóa bỏ các điểm kinh doanh tự phát.

- Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ năng lực cho các thương nhân, nhà phân phối hàng hóa kinh doanh trong các loại hình hạ tầng thương mại, chuyển giao kiến thức, công nghệ phân phối hàng hóa hiện đại.

- UBND các tỉnh trong Vùng chỉ đạo các ngành chức năng tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng hàng hoá, chống hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng, phòng chống cháy nổ... cho lao động làm việc trong các loại hình hạ tầng thương mại.

- Hỗ trợ đơn vị kinh doanh các loại hình hạ tầng thương mại trong việc tiếp cận với cơ quan quản lý Nhà nước để giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh như hướng dẫn đăng ký kinh doanh, đăng ký mã thuế, mức thu thuế, thay đổi mặt hàng kinh doanh,...

2.3. Đối với doanh nghiệp

- Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại được hưởng chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành; Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trong Vùng phát triển các mối liên kết dọc, liên kết ngang với nhau và với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm củng cố và mở rộng các hoạt động thương mại; khuyến khích phát triển Hợp tác xã thương mại – dịch vụ và áp dụng chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã tại các địa bàn mà mức thu nhập bình quân đầu người còn thấp, nhất là ở khu vực miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa.

- Thực hiện quá trình tái cấu trúc lại doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại và các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang cung cấp mặt bằng bán lẻ. Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A).

* Nguồn vốn của doanh nghiệp

- Nhà nước sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước tham gia đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tự có và các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hạ tầng thương mại.

- Thu hút vốn đầu tư của nước ngoài với sự có mặt của các tập đoàn/công ty thương mại đa quốc gia, các tập đoàn/công ty nước ngoài là một trong những nhân tố cần thiết để đẩy mạnh quá trình hình thành và phát triển hạ tầng thương mại đồng bộ, hiện đại trên địa bàn Vùng.

* Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:

- Phối hợp với các cơ sở đào tạo và chính quyền địa phương tổ chức đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh doanh tại các loại hình hạ tầng thương mại với các hình thức và phương pháp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và địa phương.

- Chú trọng đào tạo để có đội ngũ nhân viên nghiệp vụ lành nghề đủ khả năng nắm bắt và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ, nhất là tại các loại hình thương mại hiện đại.

- Thực hiện chế độ đãi ngộ đặc biệt để thu hút nhân lực chất lượng cao, được đào tạo bài bản làm việc trong các loại hình hạ tầng thương mại, đặc biệt là các hạ tầng thương mại hiện đại. Trong giai đoạn đầu có thể áp dụng chính sách thuê chuyên gia nước ngoài với mức lương cao, phụ trách các bộ phận then chốt như ban giám đốc, tài chính, kỹ thuật, marketing… sau đó chuyển giao kỹ năng, công nghệ cho đội ngũ lao động người Việt Nam.

 

Tài liệu tham khảo

  1. Các chủ trương, nghị quyết của Đảng về phát triển thương mại
  • Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
  • Báo cáo chính trị tại ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
  • Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030;
  • Phương hướng, nhiệm vụ phát triển KT-XH 5 năm 2021 - 2025;
  • Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
  • Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025;
  • Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025;
  • Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/2/2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở Vùng trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
  • Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030;
  • Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
  • Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, Vùng sâu, Vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025;
  • Quyết định số 259/QĐ-TTgngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
  • Quyết định số 2146/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 01 tháng 12 năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
  • Quyết định số 999/QĐ-TTgngày 23/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng điều phối Vùng trung du và miền núi phía Bắc giai đoạn 2021 – 2025
  • Quyết định số 91/QĐ-HĐĐPTDMNPB của Hội đồng điều phối Vùng trung du và miền núi phía Bắc về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối Vùng trung du và miền núi phía Bắc giai đoạn 2021 – 2025.
  1. Hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến quy hoạch và hạ tầng thương mại
  • Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017;
  • Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
  • Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
  • Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030”;
  • Quyết định số 6184/QĐ-BCT ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại cả nước đến 2020 và tầm nhìn đến 2030”;
  • Quyết định số 9428/QĐ-BCT ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt “Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
  • Quyết định số 9527/QĐ-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt “Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
  • Quyết định số 1093/QĐ-BCT ngày 03 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt “Quy hoạch phát triển kho hàng hóa tại các cửa khẩu khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”;
  • Quyết định 6481/QĐ-BCT ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”;
  • Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
  • Quyết định số 229/QĐ-BCT ngày 23 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt “Quy hoạch phát triển hệ thống kho hàng hóa tại các cửa khẩu khu vực biên giới Việt Nam - Lào và biên giới Việt Nam - Capuchia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”;

 

[1] Tiến sĩ, Viện trưởng Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách Công Thương – Bộ Công Thương