Định hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đến năm 2035

20:43 - 18/11/2024

Lê Văn Hóa[1]; Nguyễn Thị Thanh Mai[2]

Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) từ năm 1995 với việc gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) vào tháng 7/1995 và tham gia khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) tháng 01/1996. Kể từ đó, Việt Nam luôn chủ động đẩy mạnh HNKTQT và đã đạt được những thành tựu như Việt Nam đã HNKTQT đã hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, tăng kim ngạch, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu… Bên cạnh những thành tựu đạt được, HNKTQT còn những hạn chế như năng lực thực thi còn hạn chế, hiệu quả hội nhập chưa cao, việc ứng phó với những biến động và xử lý những tác động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng và chưa đồng bộVì vậy, bài viết sẽ trình bày tình hình HNKTQT của Việt Nam thời kỳ 1995 - 2020, đưa ra định hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đến năm 2035, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả HNKTQT của Việt Nam.

Từ khoá: Định hướng; Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT); Hiệp định Thương mại tự do (FTA); Việt Nam.

  1. Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thời kỳ 1995 - 2023

1.1. Thành tựu đạt được

HNKTQT của Việt Nam thời kỳ 1995 - 2023 đạt được những thành tựu sau:

Thứ nhất, Việt Nam đã từng bước chủ động và tích cực HNKTQT, hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực

Sau gần 30 năm HNKTQT (1995 - 2023), Việt Nam đã tham gia tất cả các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực chủ chốt như WTO, ASEM, APEC, ASEAN. Đến nay, Việt Nam đã ký kết và thực thi 16 FTA (trong đó có 03 FTA thế hệ mới) và đang tiếp tục đàm phán 03 FTA. Như vậy, Việt Nam đã HNKTQT đầy đủ và toàn diện trên tất cả các cấp độ đa phương, khu vực và song phương. Việt Nam hiện có quan hệ thương mại với 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, thiết lập quan hệ thương mại tự do với hầu hết các nước đối tác quan trọng trên thế giới, xuất khẩu hàng hóa tới trên 230 thị trường , ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, hơn 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 80 Hiệp định chống đánh thuế hai lần. Dù ở cấp độ và hình thức nào, Việt Nam luôn được đánh giá là thành viên tích cực, có trách nhiệm và thực thi nghiêm túc các cam kết HNKTQT.

Thứ hai, HNKTQT đã thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, tăng kim ngạch, mở rộng mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu, chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu

HNKTQT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, làm tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia. Trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, nhất là từ khi Việt Nam tham gia ASEAN, chính thức gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. Việc mở cửa nền kinh tế trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, năm 1995, quy mô kinh tế Việt Nam còn khá khiêm tốn, GDP đạt 228.892 tỷ đồng. Sau qua trình gia nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới. GDP Việt Nam đã tăng trưởng cao qua từng năm (tăng bình quân 11,49%/năm) và đến năm 2023, GDP đạt khoảng 10.221.815 tỷ đồng, tăng 44,66 lần so với năm 1995.

HNKTQT đã thúc đẩy thu hút vốn FDI của Việt Nam: Thời kỳ 1995 - 2023, Việt Nam thu hút được 39.151 dự án với tổng vốn đăng ký 470.170,3 triệu USD, tổng vốn thực hiện 292.410,4 triệu USD. Số dự án đầu tư tăng gần 8 lần, từ 415 dự án năm 1995 tăng lên 3.314 dự án năm 2023. Tổng số vốn đầu tư đăng ký và thực hiện tăng 4,97 lần và 8,3 lần, từ 7.925,2 triệu USD và 2.792,0 triệu USD năm 1995 tăng lên 39.390,3 triệu USD và 23.183,0 triệu USD năm 2023. Hiện có khoảng 26.000 doanh nghiệp FDI đang hoạt động ở Việt Nam, đến từ 144 quốc gia và vùng lãnh thổ

HNKTQT đã thúc đẩy thương mại quốc tế của Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Trong thời kỳ 1995 - 2023, quy mô xuất nhập khẩu hàng hóa tăng 50,06 lần, từ 13.604,3 triệu USD năm 1995 tăng lên 681.078,90 triệu USD năm 2023. Xuất phát từ một quốc gia liên tục phải nhập siêu, Việt Nam đã từng bước cân bằng cán cân thương mại và chuyển sang xuất siêu năm 2016 đến nay. Đặc biệt năm 2023, xuất siêu ở mức cao với 28.363,1 triệu USD. Việt Nam hiện là quốc gia xuất khẩu lớn thứ 15 thế giới (chiếm tỷ trọng 1,90%), nước nhập khẩu lớn thứ 21 thế giới (chiếm tỷ trọng 1,40%) (theo số liệu năm 2023 của ITC Trademap).

Thứ ba, Việt Nam đã tận dụng, khai thác có hiệu quả các cơ hội do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại để phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa

Các FTA sau khi ký kết, triển khai đã hỗ trợ hiệu quả cho phát triển mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu, đóng góp vào tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa. Hiện tại, Việt Nam đã ký kết 16 FTA và thực thi 15 FTA, cho phép hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được hưởng các ưu đãi thuế quan từ 53 quốc gia, bao gồm hầu hết các đối tác thương mại lớn. Việt Nam đã khai thác tốt cơ hội từ hội nhập để phát triển thị trường xuất nhập khẩu. Tổng kim ngạch xuất khẩu sử dụng các loại Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) ưu đãi theo các FTA đạt trung bình 35 - 40% tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường đối tác FTA. Điều này cho thấy hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đang ngày càng tăng cường khả năng tiếp cận và tận dụng các ưu đãi thuế quan tại những thị trường này. Kim ngạch sử dụng các loại C/O ưu đãi tăng từ 2,3 tỷ USD (chiếm 8,31% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường ký FTA) năm 2008 lên tới 86,1 tỷ USD (37,35%) năm 2023.

Nguồn: Tổng cục Hải quan, Bộ Công Thương và tính toán của nhóm tác giả

1.2. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, HNKTQT của Việt Nam thời kỳ 1995 - 2023 còn những hạn chế sau:

Thứ nhất, năng lực thực thi HNKTQT của Việt Nam còn hạn chế, việc phối hợp HNKTQT với hội nhập trong các lĩnh vực khác chưa chặt chẽ, chưa tạo được sự đan xen lợi ích chiến lược lâu dài với các đối tác, nhất là các đối tác quan trọng dẫn đến hiệu quả HNKTQT chưa cao 

Năng lực thực thi HNKTQT của Việt Nam thời kỳ 1995 - 2023 còn hạn chế, việc tận dụng ưu đãi từ các FTA để phát triển thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài… còn thấp khi so sánh với các nước ASEAN khác. Chẳng hạn, mức tận dụng ưu đãi thuế quan từ các FTA để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa chiếm 37,40% kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường có FTA, trong khi tỷ lệ này của Nhật Bản và Hàn Quốc khoảng 80%, của Trung Quốc và các nước ASEAN-6 khoảng 70%. Các quốc gia tham gia FTA cùng với Việt Nam không những khai thác và tận dụng rất hiệu quả những cơ hội và ưu đãi, mà còn có đối sách phù hợp (xây dựng và sử dụng các hàng rào thương mại như SPS, TBT, các biện pháp phòng vệ thương mại) để hạn chế các tác động bất lợi từ các FTA nhanh và hiệu quả cao, điển hình như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan... Năng lực thực thi đóng vai trò then chốt cho sự thành công của HNKTQT. Vì thế, hiệu quả HNKTQT của Việt Nam chưa cao.

Thứ hai, mặc dù xuất khẩu hàng hóa đã có sự tăng trưởng nhanh nhưng chưa thực sự bền vững, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu còn thấp

Trong giai đoạn 1995 - 2023, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trung bình đạt 16,67% mỗi năm. Tuy nhiên, mức tăng trưởng hàng năm không ổn định, ẩn chứa nhiều rủi ro có thể ảnh hưởng đến tính bền vững của xuất khẩu. Những rủi ro này có thể xuất phát từ sự mất cân đối trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, thị trường xuất khẩu và doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.

Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hiện nay chủ yếu tập trung vào các mặt hàng chủ lực của ngành nông, lâm, thủy sản và công nghiệp gia công sử dụng nhiều lao động và tài nguyên. Năm 2023, Việt Nam có 7 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD (gỗ và sản phẩm gỗ, hàng dệt may, giày dép các loại, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, điện thoại các loại và linh kiện, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác, phương tiện vận tải và phụ tùng), chiếm tới 65,97% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu tăng cao, nhưng chất lượng tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu vẫn còn thấp và chậm được cải thiện. Nhiều nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhưng lại đi kèm với sự gia tăng tương ứng của kim ngạch nhập khẩu linh kiện và bán thành phẩm.

Thứ ba, việc ứng phó với những biến động và xử lý những tác động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng và chưa đồng bộ

Khả năng nhận định, đánh giá và dự báo xu thế HNKTQT chưa cao. Công tác tham mưu, xây dựng cơ chế nhận biết, cảnh báo sớm tác động trong các lĩnh vực hội nhập kinh tế trong bối cảnh Việt Nam đã hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới nhìn chung còn yếu. Việc ứng phó với những biến động và xử lý những tác động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng và chưa đồng bộ. Điều này đã được thấy qua ứng phó của Việt Nam trước tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, diễn biến của dịch Covid-19 đối với công tác điều hành xuất nhập khẩu, thu hút FDI… nên đã khiến cho kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2009 giảm 11,40% so với năm 2008, thu hút FDI năm 2020 giảm 35,02% số dự án, giảm 24,96% số vốn đăng ký, giảm 1,96% số vốn thực hiện so với năm 2019…

  1. Định hướng HNKT quốc tế của Việt Nam đến năm 2035

Việt Nam đang bước vào giai đoạn hội nhập và liên kết kinh tế sâu rộng, toàn diện. Với những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử 40 năm đổi mới và 30 năm HNKTQT kể từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN, với vị thế và uy tín quốc tế ngày càng được khẳng định, nước ta bước vào giai đoạn tham gia liên kết kinh tế quốc tế với một tâm thế hoàn toàn mới.

Tình hình thế giới và khu vực tiếp tục chuyển biến sâu sắc, phức tạp, cơ hội và thách thức đan xen. Bối cảnh quốc tế đặt ra yêu cầu phải tiếp tục chủ động hội nhập quốc tế toàn diện, trong đó đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn, nhằm nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, để hội nhập quốc tế đóng góp thiết thực, hiệu quả thực sự, trở thành phương tiện hữu hiệu phục vụ phát triển bền vững và bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia. Để tận dụng và phát huy hơn nữa những thành tựu HNKTQT thời kỳ 1995 - 2023, nâng tầm sự tham gia, đóng góp và vai trò của Việt Nam trong cộng đồng quốc tế, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của HNKTQT đến năm 2035 cần tập trung vào các định hướng sau:

- Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động và tích cực HNKTQT toàn diện, sâu rộng và có hiệu quả; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam.

- Triển khai hiệu quả các chủ trương, chính sách, chương trình hành động về HNKTQT, trong đó chú trọng việc nâng cao toàn diện năng lực thực thi các cam kết HNKTQT. Theo đó, gắn việc thực thi đầy đủ các cam kết HNKTQT với quá trình rà soát, bổ sung và hoàn thiện pháp luật và thể chế trong nước, hài hòa hóa pháp luật của Việt Nam với các cam kết quốc tế; đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp để tạo môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Tăng cường đôn đốc, giám sát và đánh giá tình hình thực thi các cam kết về HNKTQT.

- Tiếp tục hoàn thiện, mở rộng mạng lưới liên kết, hội nhập kinh tế song phương và đa phương với các đối tác và tổ chức trên thế giới, đưa Việt Nam trở thành một trong những tâm điểm của liên kết kinh tế toàn cầu, phù hợp với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.

- Chủ động tham gia quá trình định hình cấu trúc khu vực, xây dựng các khuôn khổ, quy định quản trị kinh tế ở tầm khu vực, liên khu vực và toàn cầu; đóng góp hiệu quả, trách nhiệm vào giải quyết những vấn đề chung, nhất là bảo đảm hệ thống thương mại đa phương tự do, mở và dựa trên luật lệ, cải cách WTO, thúc đẩy phát triển bền vững, bao trùm…

- Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính; rà soát, hệ thống hóa, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm hoàn tiếp tục thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các cam kết quốc tế; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.

- Tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, gắn thu hút đầu tư với giám sát quá trình thực thi, bảo đảm an ninh kinh tế, hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường. Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu đầu tư công, khuyến khích các hoạt động đầu tư tư nhân và các hoạt động hợp tác công - tư. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài; quản lý chặt chẽ nợ công, bao gồm cả vay nợ nước ngoài.

- Gia tăng mức độ liên kết giữa các tỉnh, vùng, miền; phát huy thế mạnh của từng địa phương; khuyến khích và tạo điều kiện cho các địa phương chủ động và tích cực HNKTQT; nâng cao mức độ liên kết giữa các ngành hàng.

- Thực hiện hiệu quả các cam kết kinh tế quốc tế, xây dựng các cơ chế, chính sách phòng vệ thương mại, phòng ngừa và giải quyết tranh chấp quốc tế; có chính sách phù hợp hỗ trợ các lĩnh vực có năng lực cạnh tranh thấp vươn lên; tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ, trình độ pháp luật quốc tế, xây dựng hàng rào kỹ thuật, biện pháp phòng vệ chủ động phù hợp.

- Thực hiện đa dạng hình thức hội nhập kinh tế quốc tế, chú trọng hội nhập kinh tế số với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước trong từng giai đoạn. Chủ động dự báo sớm và xử lý hiệu quả, kịp thời các vấn đề, diễn biến phát sinh, giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả các tác động của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

  1. Một số giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả HNKTQT của Việt Nam

(1) Cải cách, hoàn thiện hệ thống thể chế và nâng cao năng lực thực thi pháp luật trong tiến trình HNKTQT

- Xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện, đồng bộ, phù hợp với thông lệ, công ước quốc tế cũng như tương thích với các cam kết trong các FTA đã và sẽ ký kết. Nhanh chóng rà soát các văn bản, quy định pháp luật hiện hành, tích cực sửa đổi hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập kinh tế quốc tế; phù hợp với thông lệ, công ước quốc tế và cam kết trong các FTA đã và sẽ ký kết, đặc biệt là trong các FTA thế hệ mới. Đảm bảo hệ thống pháp luật trong nước đồng bộ với luật pháp quốc tế để bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích doanh nghiệp, lợi ích người dân khi xảy ra tranh chấp thương mại với mọi đối tác trong quá trình HNKTQT.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy hiện hành đảm bảo tính đồng bộ, minh bạch, hiệu quả nhằm duy trì môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, ổn định và có thể dự đoán trước. Tập trung khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cập về cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật trong các lĩnh vực thuế, đầu tư, thương mại, môi trường, quản lý thị trường,... nhằm giải phóng các nguồn lực cho phát triển, đảm bảo hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm thực hiện được các mục tiêu cải cách trong nước và tiến tới xây dựng hệ thống pháp luật với các quy định hiện đại, tiến bộ; tạo cơ sở cho việc triển khai các mô hình kinh doanh mới, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng số, công nghệ tài chính.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành; phát huy hiệu quả cơ chế tham vấn giữa cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trong quá trình đề xuất, lựa chọn đối tác và xây dựng phương án đàm phán các FTA mới cũng như trong việc tháo gỡ những khó khăn trong việc tiếp cận thị trường xuất khẩu; ký kết các thỏa thuận công nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp trong các lĩnh vực mà Việt Nam có thế mạnh và tiềm năng xuất khẩu

- Triển khai mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính  nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế,... và cắt giảm các điều kiện kinh doanh bất hợp lý, các thủ tục không cần thiết để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình tra cứu và thực thi.

(2)  Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh

- Nâng cao hiệu quả cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo tính bình đẳng, minh bạch, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh mang đến sự ổn định và dễ dự đoán của chính sách. Đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thực chất hơn để giải quyết triệt để được những vấn đề còn vướng mắc đối với môi trường kinh doanh. Khắc phục tình trạng thiếu kết nối, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan đối với từng lĩnh vực phụ trách. Phân định trách nhiệm rõ ràng đối với các cơ quan, đơn vị chủ trì để doanh nghiệp và người dân biết, giám sát chặt chẽ việc triển khai. Thực hiện thực chất, hiệu quả các quy định pháp luật nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển ổn định, tăng năng suất, chất lượng, tạo nền tảng, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.

- Tiếp tục xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển các sản phẩm, ngành hàng cụ thể gắn kết với chiến lược phát triển thương hiệu quốc gia nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu có chiều sâu, hiệu quả và bền vững; thực hiện tốt công tác cảnh báo sớm về các biện pháp phòng vệ thương mại, đồng thời tận dụng tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký bản quyền, thương hiệu, thúc đẩy áp dụng các giải pháp về mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam trong thương mại quốc tế.

(3) Phát triển kinh tế số

- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng mạng và viễn thông để cải thiện tiếp cận internet và tăng tốc độ kết nối. Phát triển các dịch vụ mạng, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn và miền núi. Tăng cường nâng cấp mạng 4G và gia tăng tốc độ triển khai mạng 5G, đồng thời đẩy mạnh việc áp dụng giao thức internet tiên tiến IPv6 để có thể theo kịp xu hướng thế giới. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng viễn thông theo hướng hiện đại, trở thành nền tảng. Bên cạnh đó, khuyến khích việc phát triển các ứng dụng và dịch vụ dựa trên công nghệ số.

- Tăng cường đầu tư vào giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ thuật số. Xây dựng các chương trình đào tạo và khuyến khích học tập liên quan đến công nghệ thông tin và truyền thông, luôn cập nhật với các xu hướng công nghệ mới. Thúc đẩy sự hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp để cung cấp các chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động.

- Phát triển chiến lược quảng bá và tiếp thị để tăng cường nhận thức và sử dụng các dịch vụ và sản phẩm kỹ thuật số. Khuyến khích sự hợp tác giữa các tổ chức kinh doanh, chính phủ và các đối tác khác để tạo ra các chiến dịch tiếp thị hiệu quả. Tổ chức các hội nghị, hội thảo và cuộc trò chuyện nhằm kết nối và chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, cũng như tăng cường kiến thức về chuyển đổi số đến các địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng.

- Xây dựng và duy trì các cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin để thu thập và phân tích dữ liệu liên quan đến kinh tế số. Sử dụng dữ liệu để đưa ra quyết định chiến lược và định hình chính sách kinh tế số.

- Xây dựng các chính sách và quy phạm pháp luật về an ninh mạng và bảo mật thông tin. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc chia sẻ thông tin và kỹ thuật phòng chống tấn công mạng.

- Phát triển các chiến lược quảng bá và tiếp thị để tăng cường nhận thức và sử dụng các dịch vụ và sản phẩm kinh tế số. Khuyến khích sự hợp tác giữa các tổ chức công nghiệp, chính phủ và các đối tác khác để tạo ra các chiến dịch tiếp thị hiệu quả.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức về phát triển kinh tế số. Xây dựng mối quan hệ đối tác với các quốc gia và tổ chức quốc tế để tận dụng được cơ hội hợp tác và hỗ trợ.

(4) Xây dựng nền kinh tế xanh và tuần hoàn

- Khuyến khích giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế (3R) các tài nguyên như nước, năng lượng và nguyên liệu thô. Điều này giúp giảm lượng chất thải và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Thiết kế sản phẩm dễ tái chế và có tuổi thọ dài hơn, giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và giảm lượng chất thải.

- Chuyển sang sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, và sinh khối, nhằm giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch và giảm phát thải khí nhà kính. Áp dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và tiêu dùng, chẳng hạn như đèn LED, xe điện và các thiết bị tiết kiệm năng lượng khác.

- Tái sản xuất và tái sử dụng sản phẩm đã qua sử dụng thay vì vứt bỏ, giúp kéo dài vòng đời sản phẩm và giảm thiểu lượng chất thải. Xây dựng hệ thống thu hồi và tái chế chất thải hiệu quả, biến chúng thành tài nguyên đầu vào cho các quy trình sản xuất mới.

- Giảm thiểu việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu bằng cách thay thế bằng phân bón hữu cơ và các biện pháp sinh học khác, giúp bảo vệ đất và nguồn nước. Áp dụng các kỹ thuật nông nghiệp giúp giảm phát thải khí nhà kính, bảo tồn nước và thích ứng với biến đổi khí hậu, như canh tác luân canh và nông lâm kết hợp.

- Áp dụng các biện pháp thuế và khuyến khích tài chính để hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng mô hình xanh, như miễn giảm thuế cho các công ty sử dụng năng lượng tái tạo. Xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia và khu vực nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và tuần hoàn, bao gồm các quy định về sản phẩm xanh và tiêu chuẩn môi trường.

- Tạo điều kiện cho sự hợp tác giữa chính phủ, doanh nghiệp, và các tổ chức phi chính phủ trong việc thực hiện các sáng kiến xanh và tuần hoàn. Tổ chức các chương trình giáo dục cộng đồng để nâng cao nhận thức về lợi ích của kinh tế xanh và tuần hoàn, từ đó thay đổi hành vi tiêu dùng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ Công Thương (2016), Tài liệu phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội - 2016.
  2. Lê Văn Hóa (Chủ nhiệm), Tài liệu phổ biến kiến thức về tác động của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới tới kinh tế - thương mại Việt Nam, Hà Nội - 2023.
  3. Phạm Vũ Quang Huy (Chủ nhiệm), Định hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt N/am thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, Hà Nội - năm 2021.
  4. Nguyễn Văn Lịch (2023), “Bối cảnh thế giới giai đoạn tới tác động đến phát triển thương mại Việt Nam”, Bài tham luận tại Diễn đàn “Bối cảnh thế giới gia.i đoạn tới tác động tới phát triển công nghiệp, năng lượng và thương mại Việt Nam”, Hà Nội, ngày 20/10/2023.
  5. Trịnh Thị Thanh Thủy (2019), Tự do hóa thương mại và bảo hộ thương mại tác động đến cơ cấu thương mại Việt Nam - Khuyến nghị và đề xuất giải pháp, Nhiệm vụ năm 2019, Bộ Công Thương.
  6. Website của Tổng cục Hải quan Việt Nam http://www.customs.gov.vn/
  7. Website của Tổng cục Thống kê Việt Nam
  8. http://www.gso.gov.vn/8. Website của Trung tâm thương mại quốc tế ttp://www.trademap.

 

 

[1] Trưởng phòng Nghiên cứu chiến lược, chính sách thương mại – Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách Công Thương

[2] Nghiên cứu viên phòng Nghiên cứu chiến lược, chính sách thương mại – Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách Công Thương