Cam kết về môi trường trong Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Eu(EVFTA)

05:30 - 17/10/2023

ThS. Vũ Đoàn Kết

Học viện Ngoại giao – Bộ Ngoại giao.

Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những phương diện của quá trình toàn cầu hóa, trong đó các quốc gia có những kết nối và hợp tác mạnh mẽ để phát triển kinh tế. Sự ra đời của các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã góp phần đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa; đặt mỗi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trước những cơ hội và thách thức. Khác với những hiệp định thương mại tự do thế hệ cũ mà Việt Nam đã tham gia, những hiệp định mới như: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương(CPTPP) hay Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU(EVFTA) có phạm vi rộng hơn, nội dung vượt ra ngoài cam kết về đầu tư, thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ. Ngoài các cam kết liên quan đến thương mại, nội dung của những hiệp định thương mại tự do này bao gồm cả các nghĩa vụ mang tính pháp lý cho các lĩnh vực phi thương mại liên quan như môi trường, lao động, sở hữu trí tuệ.

  Vấn đề về là một trong những nội dung được đưa vào Hiệp định EVFTA với các mức độ cam kết hay ràng buộc khác nhau. Các cam kết về môi trường trong các Hiệp định EVFTA đã, đang và sẽ có những tác động mạnh mẽ tới hệ thống pháp luật môi trường của Việt Nam, tác động đến thể chế, nền kinh tế và nhiều chủ thể có liên quan đến hoạt động thương mại giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU)

  1. Khái quát cam kết môi trường trong Hiệp định EVFTA

1.1. Tổng quan Hiệp định EVFTA

Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU(EVFTA) gồm Lời mở đầu và 17 chương, 8 Phụ lục, 2 Nghị định thư, 2 Biên bản ghi nhớ và 4 Tuyên bố chung điều chỉnh nhiều vấn đề bao gồm: Thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường); Quy tắc xuất xứ; Hải quan và thuận lợi hóa thương mại; Các biện pháp kiểm dịch và an toàn vệ sinh thực phẩm; Các hàng rào kỹ thuật trong thương mại; Thương mại dịch vụ(gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), Đầu tư; Phòng vệ thương mại; Cạnh tranh; Doanh nghiệp Nhà nước; Mua sắm Chính phủ; Sở hữu trí tuệ; Thương mại và phát triển bền vững; Hợp tác và xây dựng năng lực; Pháp lý - thể chế.

Đây là FTA có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất với 99,2% số dòng thuế sẽ được EU xóa bỏ cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam.

- Thương mại hàng hóa: EU cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực đối với hàng hóa của Việt Nam thuộc 85,6% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU. Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ 99,2% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU. Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại (bao gồm: một số sản phẩm gạo, ngô ngọt, tỏi, nấm, đường và các sản phẩm chứa hàm lượng đường cao... EU cam kết mở cửa cho Việt Nam theo hạn ngạch thuế quan (TRQs) với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Về thuế xuất khẩu của Việt Nam, Việt Nam cam kết xoá bỏ hầu hết các loại thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất sang EU.

- Hàng rào kỹ thuật: Về rào cản kỹ thuật đối với thương mại, hai bên thoả thuận tăng cường thực hiện các quy tắc của Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) trong WTO. Đối với các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS) Việt Nam và EU đã đạt được thỏa thuận về một số nguyên tắc về SPS nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thương mại đối với các sản phẩm động vật, thực vật.

- Quy tắc xuất xứ: Hàng hóa sẽ được coi là có xuất xứ tại một bên (Việt Nam hoặc EU) nếu đáp ứng được một trong các yêu cầu mà hai bên đã thống nhất: Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của bên xuất khẩu; Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của bên xuất khẩu nhưng đáp ứng được các yêu cầu như hàm lượng giá trị nội địa không dưới 40%…

- Thương mại dịch vụ và đầu tư: Cam kết của Việt Nam và EU trong EVFTA về thương mại dịch vụ đầu tư hướng tới tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp (DN) 2 bên. Trong đó, cam kết của EU cho Việt Nam cao hơn cam kết của EU trong Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và tương đương với mức cao nhất trong các FTA gần đây của EU. Cam kết của Việt Nam cho EU cao hơn cam kết của Việt Nam trong WTO và ít nhất là ngang bằng với mức mở cửa cao nhất mà Việt Nam thực hiện với các đối tác khác trong các đàm phán FTA hiện tại.

Với quy mô như vậy, EVFTA là một FTA thế hệ mới, mang lại nhiều tác động tích cực đến nhiều mặt của nền kinh tế nước ta. Từ đó, nếu Việt Nam tận dụng tốt Hiệp định EVFTA sẽ thúc đẩy tăng trưởng xuất nhập khẩu của Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu(EU) như: mở cửa thị trường EU cho hàng hóa Việt Nam; thu hút đầu tư, phát triển sản xuất trong nước; phát triển công nghiệp hỗ trợ; chuyển dịch cơ cấu sản xuất, xuất khẩu; tạo thêm việc làm, nâng cao năng suất lao động.

1.2. Các cam kết môi trường trong Hiệp định EVFTA

Những cam kết về bảo vệ môi trường trong Hiệp định EVFTA thuộc Chương 13: Thương mại và phát triển bền vững gồm 17 Điều với các nội dung chính gồm: Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu; Quản lý tài nguyên rừng và thương mại lâm sản; Quản lý bền vững nguồn tài nguyên sinh vật biển và sản phẩm nuôi trồng thủy sản; Lao động và Minh bạch hóa. Cụ thể như sau:

  1. Đa dạng sinh học

Các Bên thừa nhận chủ quyền tài nguyên của các quốc gia và quyền quyết định việc được phép tiếp cận nguồn gen là của Chính phủ mỗi Bên và tùy thuộc vào pháp luật trong nước. Các Bên sẽ nỗ lực tạo điều kiện cho việc tiếp cận nguồn gen với mục đích đúng đắn, tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn gen phải có sự đồng ý được thông báo trước của Bên cung cấp, trừ khi Bên đó quy định khác.

Ngoài ra, hai Bên sẽ tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin về các chiến lược, sáng kiến, chính sách, chương trình, kế hoạch hành động và chiến dịch nâng cao nhận thức của người tiêu dùng nhằm ngăn chặn sự biến mất đa dạng sinh học và giảm áp lực về đa dạng sinh học.

  1. Biến đổi khí hậu

Các Bên cam kết sẽ thực thi, hợp tác nhằm đạt được các mục đích liên quan đến biến đổi khí hậu được quy định trong một số hiệp định quốc tế về môi trường gồm Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu năm 1992, Nghị định thư Kyoto liên quan đến Công ước UNFCCC và Hiệp định Paris. Các Bên sẽ hợp tác trong các lĩnh vực quan trọng gồm: (i) Xây dựng, thực thi và vận hành các cơ chế định giá các-bon, (ii) Thúc đẩy thị trường các-bon trong nước và quốc tế qua các cơ chế như Chương trình mua bán khí thải và Giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng, (iii) Tăng cường tiết kiệm năng lượng, công nghệ khí thải thấp và năng lượng tái tạo.

  1. Quản lý tài nguyên rừng bền vững và thương mại lâm sản

Tăng cường thúc đẩy thương mại lâm sản từ những khu rừng được quản lý bền vững, trao đổi thông tin về các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ.

  1. Quản lý bền vững nguồn tài nguyên sinh vật biển và sản phẩm nuôi trồng thủy sản

Cam kết tuân thủ các Công ước quốc tế về Luật Biển, các hiệp định về bảo tồn tài nguyên sinh vật biển. Trong đó, hai Bên nhấn mạnh tích cực tham gia đấu tranh chống lại việc đánh bắt cá bất hợp pháp, thúc đẩy phát triển ngành nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững dựa trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.

  1. Lao động

Cam kết tiếp tục và duy trì các nỗ lực nhằm phê chuẩn các công ước cơ bản của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) và xem xét việc thông qua các công ước khác được ILO phân loại là phù hợp với thời điểm hiện tại, có tính đến điều kiện trong nước. Ngoài ra, các Bên tái khẳng định cam kết của mình về việc thực hiện có hiệu quả luật pháp và quy định trong nước và các Công ước của ILO đã được phê chuẩn.   

  1. Minh bạch hóa

Các Bên phải công khai, minh bạch các vấn đề gồm: quá trình xây dựng và thực thi pháp luật, các biện pháp liên quan đến bảo vệ môi trường có thể ảnh hưởng tới thương mại đầu tư; đối thoại, trao đổi và chia sẻ thông tin liên quan đến quá trình xây dựng, thực thi các chiến lược, chính sách, quy định pháp luật về các hiệp định đa phương về môi trường, biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản và tài nguyên biển; và đảm bảo sử dụng các thông tin và bằng chứng khoa học, các hướng dẫn, tiêu chuẩn quốc tế một cách thích hợp trong quá trình xây dựng và thực thi các biện pháp bảo vệ môi trường.

  1. Một số thách thức đối với Việt Nam trong quá trình thực hiện các cam kết môi trường của Hiệp định EVFTA

2.1. Những thách thức chung

Những năm gần đây, Việt Nam đã có một số thành tựu nhất định về phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là các nguồn lực dành cho bảo vệ môi trường. Trước khi là ký kết Hiệp định EVFTA, việc thực thi pháp luật môi trường tại nước ta đã có những hạn chế nhất định. Khi EVFTA có hiệu lực, việc thực thi một cách đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến môi trường sẽ tiếp tục đặt ra những áp lực và thậm chí tiềm ẩn những rủi ro không nhỏ đối với Việt Nam như:

- Các chính sách và khung pháp luật về môi trường chưa ổn định và hoàn thiện. Tuy đã có nhiều quy định về môi trường được ban hành, nhưng hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực này còn chưa đầy đủ và thậm chí chồng chéo, gây khó khăn cho việc thực thi các cam kết quốc tế.

- Mục tiêu của quá trình thực thi pháp luật về môi trường sẽ được nâng cao hơn để phù hợp với các cam kết trong Hiệp định EVFTA. Để đạt được những mục tiêu này, Việt Nam sẽ phải đầu tư rất nhiều nguồn lực. Mặc dù đã có các luật và quy định về bảo vệ môi trường cùng với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt các vi phạm, tuy nhiên hiện vẫn còn nhiều vi phạm pháp luật về môi trường gây thiệt hại nghiêm trọng.

- Nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận doanh nghiệp còn chưa cao. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự gia tăng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường kéo theo hệ quả là môi trường bị ô nhiễm và suy thoái. Thời gian qua, mặc dù đã có chuyển biến về nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường, tuy nhiên xuất phát từ lý do phát triển kinh tế hoặc khó khăn về kinh tế mà ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận doanh nghiệp, thậm chí ở cả một số cán bộ làm công tác quản lý vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, yêu cầu về giáo dục pháp luật bảo vệ môi trường cho mọi đối tượng càng trở nên cấp thiết.

- Nguồn nhân lực thực thi, năng lực và kinh nghiệm của một số cán bộ trong việc xử lý các vấn đề thương mại quốc tế có liên quan đến môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu. Các quy định về môi trường hay phát triển bền vững trong Hiệp định EVFTA nói chung là nội dung mới. Hiện, nhiều cán bộ quản lý nhà nước có liên quan chưa từng giải quyết hoặc được tiếp cận rất ít vấn đề này, do vậy họ không có nhiều kinh nghiệm trong xử lý các vấn đề thương mại quốc tế liên quan đến môi trường.

- Nguồn lực tài chính dành cho hoạt động bảo vệ môi trường còn rất hạn chế. Khó khăn về tài chính sẽ dẫn đến việc không có sự đầu tư thỏa đáng cho các công nghệ hiện đại và các đầu tư khác cho hoạt động bảo vệ môi trường. Điều này sẽ dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng và tuân thủ các nghĩa vụ và tiêu chuẩn cao đã cam kết trong trong Hiệp định EVFTA. Vẫn còn tồn tại tình trạng địa phương còn đang áp dụng các biện pháp ưu đãi khác nhau để thu hút đầu tư FDI, trong khi chưa thực sự chú trọng đến công tác BVMT và phát triển bền vững.

- Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường chưa hoàn thiện. Cùng với việc xóa bỏ dần các rào cản thương mại, việc nhập khẩu hàng hóa, vật tư, công nghệ trong điều kiện quy định tiêu chuẩn về môi trường còn thấp và năng lực kiểm soát tuân thủ còn chưa chặt chẽ sẽ dẫn đến nguy cơ Việt Nam trở thành bãi chứa các thiết bị, dây chuyền lạc hậu, là nơi tiêu thụ các loại hàng hóa kém chất lượng. Hiệp định EVFTA sẽ thúc đẩy tăng trưởng đối với một số ngành công nghiệp như dệt nhuộm, da giày, thủy sản, chế biến gỗ, sản xuất linh kiện điện tử,… những lĩnh vực sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Vì vậy, công tác trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với một số ngành này cần phải đặc biệt chú trọng hơn.

- Các Bộ, ngành, địa phương thiếu kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện nhiệm vụ được giao nhằm thực thi cam kết về môi trưởng trong EVFTA

Để thực hiện nhiệm vụ của mình, các Bộ, ngành, địa phương cần có những kế hoạch hành động cụ thể như: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật nói chung và các cam kết về môi trường trong EVFTA cho đội ngũ cán bộ phụ tránh các vấn đề thương mại quốc tế có liên quan đến môi trường nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu công việc; Phổ biến chính sách thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp trong triển khai Hiệp định EVFTA nhằm tận dụng đầy đủ các cơ hội và đối phó với các thách thức của việc gia nhập; Tổ chức các hội thảo, diễn đàn liên quan đến Hiệp định EVFTA để các nhà khoa học và doanh nghiệp có thể kết nối cùng đề xuất các giải pháp phù hợp.

2.2.Thách thức đối với các Doanh nghiệp Việt Nam

Doanh nghiệp sẽ khó có thể đáp ứng ngay các yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn cao liên quan đến môi trường, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có công nghệ sản xuất, kinh doanh lạc hậu. Cùng với đó, nhiều doanh nghiệp thiếu thông tin, hoặc không nắm được thông tin chính xác và kịp thời về các tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu và điều kiện liên quan đến môi trường của EU, do vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh. Thời gian qua, mặc dù nhiều doanh nghiệp đã có chuyển biến về nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường, tuy nhiên xuất phát từ lý do phát triển hoặc khó khăn về kinh tế mà ý thức bảo vệ môi trường vẫn còn nhiều hạn chế.

Thách thức chung đối với cộng đồng doanh nghiệp hiện nay là quá trình phát triển, sản xuất kinh doanh quá phụ thuộc vào nền kinh tế nâu, tức là sử dụng phần lớn nguyên liệu từ thiên nhiên; chưa đầu tư nguồn lực xứng đáng và lúng túng trong bảo vệ môi trường; chính sách pháp luật về tài nguyên và môi trường chưa hoàn thiện dẫn đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp chưa hiệu quả, tính rủi ro cao; chưa chọn lựa mô hình tăng trưởng có tính bền vững và thân thiện môi trường. Do đó, vấn đề đặt ra cốt lõi là làm thế nào vừa quản lý tốt nhất, hiệu quả nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn liền với bảo vệ môi trường bền vững.

Khi tham gia EVFTA, Việt Nam phải tuân thủ các quy định đã cam kết. Đối với việc thực thi pháp luật môi trường của các doanh nghiệp, trên cơ sở các cam kết về môi trường trong EVFTA, DN muốn phát triển thị trường, muốn xuất khẩu hàng hóa sẽ phải chấp nhận việc tuân thủ các quy định về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam khi vi phạm sẽ bị kiện ra các cơ quan tòa án quốc tế.

Một thách thức nữa là Hiệp định EVFTA cũng yêu cầu, đòi hỏi cao hơn về sự minh bạch trong việc tuân thủ và thực hiện, như: Vấn đề công bố thông tin công khai minh bạch về chất thải; giải pháp bảo vệ môi trường; cơ quan đầu mối/cá nhân chuyên trách về môi trường tại các tổ chức, doanh nghiệp,…

Ngoài các thách thức chung nêu trên, doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối diện với không ít khó khăn, thách thức cụ thể như:

Thứ nhất, những thách thức về việc nắm bắt và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình Việt Nam hoàn thiện thể chế bảo đảm thực thi nghĩa vụ tại các cam kết trong Hiệp định EVFTA.

- Khó khăn trong thiết lập và vận hành hiệu quả các quy định bắt buộc liên quan đến môi trường. Trong điều kiện cụ thể về nhân lực, vật lực của doanh nghiệp Việt Nam (đa số là doanh nghiệp nhỏ và vừa), những yêu cầu này lại không dễ dàng thực hiện.

- Khó khăn trong sửa đổi, điều chỉnh các thiết chế đang tồn tại theo những yêu cầu về thủ tục, trình tự trong các cam kết môi trường của Hiệp định EVFTA.

Thứ hai, thách thức từ sức ép cạnh tranh sẽ ngày càng gia tăng đối với nền kinh tế và các sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam khi phân phối trên thị trường. Do nhiều doanh nghiệp chưa hình thành các bộ phận về hội nhập quốc tế nên chưa chuẩn bị sẵn sàng về khả năng xử lý những vấn đề môi trường liên quan đến quá trình sản xuất - kinh doanh sản phẩm của mình. Nhiều doanh nghiệp chưa sẵn sàng vượt qua các hàng rào kỹ thuật về môi trường.

Thứ ba, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, đặc biệt là những trách nhiệm xã hội liên quan đến môi trường, càng không hướng tới đạt được một chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ Quy tắc ứng xử; do đó nguy cơ không tồn tại được là rất cao.

  1. Kết luận

Hiệp định EVFTA mang đến cho Việt Nam nhiều cơ hội, cùng với đó là không ít thách thức. Một trong những thách thức, rào cản thương mại đối với Việt Nam đó là trách nhiệm cam kết môi trường khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực.

Hiện nay,Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề thực hiện các nghĩa vụ về môi trường trong khuôn khổ các ràng buộc và điều chỉnh thương mại. Đồng thời, nguồn lực dành cho hoạt động bảo vệ môi trường của nhà nước và doanh nghiệp còn hạn chế, ý thức và năng lực của cán bộ quản lý cũng chưa cao. Thực trạng này đặt ra những thách thức không nhỏ cho Việt Nam do những yêu cầu cao từ phía EU đối với lĩnh vực thương mại Việt Nam trong thực hiện các trách nhiệm về bảo vệ môi trường.

 TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020), “Hội nhập quốc tế về môi trường trong các FTA” xem tại http://www.monre.gov.vn/Pages/hoi-nhap-quoc-te-ve-moi-truong-trong-cacfta.aspx?cm=H%E1%BB%99i%%2020nh%E1%BA%ADp%20qu%E1%BB%91c%20t%E1%BA%BF.

2. Mai Thị Chúc Hạnh(2020)“Tác động của cam kết về môi trường trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới đến doanh nghiệp Việt Nam” xem tại

3. http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/tac-dong-cua-cam-ket-ve-moi-truong-trong-cac-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-fta-the-he-moi-den-doanh-nghiep-viet-nam-74969.htm

4. Vụ Chính sách thương mại đa biên, Bộ Công Thương (2020), “Những tác động của Hiệp định EVFTA tới Việt Nam”, xem tại https://congnghiepmoitruong.vn/nhung-tac-dong-cua-hiep-dinh-evfta-toi-viet-nam-5984.html.

5. Vụ Thị trường châu Âu-châu Mỹ - Bộ Công Thương(2020),“Giới thiệu chung về Hiệp định EVFTA và IPA” xem tại http://evfta.moit.gov.vn/default.aspx?page=overview&category_id=fb203c7b-54d6-4af7-85ca-c51f227881dd.

6. Website: https://trungtamwto.vn/an-pham/12826-moi-truong---thach-thuc-cua-doanh-nghiep-viet-nam-truoc-cac-fta.