Sự cần thiết tăng cường cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh

13:55 - 16/12/2021

TS.Trần Thị Thu Hiền

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Luật cạnh tranh 2018 có hiệu lực thực thi từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, đáp ứng các yêu cầu trong xu thế hội nhập kinh tế và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động. Trong quá trình thực thi Luật Cạnh tranh, cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế tham vấn nhằm nâng cao hiệu quả thực thi Luật cạnh tranh. Hoạt động tham vấn trong giải quyết vụ việc cạnh tranh có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vụ việc cạnh tranh, quy trình tham vấn cần được thực hiện khoa học, hiệu quả, sát với thực tiễn. Do vậy, việc tăng cường cơ chế tham vấn trong giải quyết các vụ việc cạnh tranh là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Từ khóa: Luật cạnh tranh 2018, tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh.

1. Cơ quan có thẩm quyền thực thi pháp luật cạnh tranh

Luật Cạnh tranh 2018 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/2018, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2019, đã quy định thành lập Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trên quan điểm tổ chức lại các cơ quan thực thi pháp luật cạnh tranh nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của cơ quan thực thi pháp luật cạnh tranh.

1.1. Cơ sở pháp lý của cơ quan thực thi pháp luật cạnh tranh

Theo nội dung tại khoản 1, Điều 46 Luật Cạnh tranh 2018 thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có đặc điểm sau: (1) Là cơ quan trực thuộc Bộ Công Thương; (2) Cơ cấu thành viên bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên; (3) Cơ cấu tổ chức bao gồm Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và các đơn vị chức năng giúp việc khác.

Khoản 2, Điều 46 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực thi pháp luật cạnh tranh được khái quát như sau: (1) Có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công thương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về cạnh tranh; (2) Là cơ quan có chức năng tiến hành tố tụng cạnh tranh; (3) Là cơ quan có thẩm quyền miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; (4) Là cơ quan có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và thực hiện các nhiệm vụ khác theo các quy định của pháp luật có liên quan.

1.2. Một số đặc điểm của cơ quan quản lý cạnh tranh

- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ được tổ chức là cơ quan thuộc Bộ Công thương, có chức năng như một cơ quan giúp việc của Bộ trưởng Bộ Công thương trong các vấn đề quản lý cạnh tranh. Như vậy, khi giải quyết các vụ việc cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ cần đến sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan khác trong hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước.

- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo Luật Cạnh tranh 2018 sẽ vừa có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về cạnh tranh, vừa có trách nhiệm điều tra để xử lý, giải quyết khiếu nại về cạnh tranh và xử phạt các hành vi liên quan đến vi phạm quy định về cạnh tranh. Luật Cạnh tranh 2018 cũng cho phép cơ quan này có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại liên quan đến quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của chính mình. Đối với các vụ việc cạnh tranh thì yếu tố đảm bảo khách quan luôn là yếu tố ưu tiên hàng đầu nhằm đảm bảo kết quả xử lý được công bằng, hiệu quả và mang tính thuyết phục cao nhất đối với các bên liên quan đến vụ việc cạnh tranh. Do đó, cần tạo ra một cơ chế kiểm soát hiệu quả để đảm bảo cho các quyết định giải quyết vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh.

- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo Luật Cạnh tranh 2018 trực thuộc Bộ Công Thương có sự tác động tới việc thực thi trách nhiệm về duy trì và bảo vệ môi trường cạnh tranh lành mạnh. Như vậy cần phải chú ý, đảm bảo tính khách quan, độc lập của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia khi ra các quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh nếu xảy ra các vụ việc cạnh tranh có liên quan các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công thương như những Tập đoàn, Tổng Công ty là những cơ quan ngang cấp.

- Việc sáp nhập hai cơ quan quản lý cạnh tranh thành một cơ quan duy nhất sẽ tăng khối lượng công việc và dễ dẫn đến quá tải trong quá trình xử lý đối với Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Nếu trên thực tế, các vụ việc cạnh tranh không được giải quyết nhanh chóng, chính xác có thể ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường cạnh tranh lành mạnh, gây nên hiệu quả không tốt đối với hoạt động kinh doanh và các chủ thể kinh doanh trên thị trường.

1.3. Dự kiến thực hiện quy định về cơ quan quản lý cạnh tranh

Hiện nay, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia vẫn chưa chính thức hoạt động, việc thu gọn đầu mối thành Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý để làm đúng chức năng, nhiệm vụ, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Theo quy định của Luật Cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia do Thủ tướng bổ nhiệm, vì vậy xác định Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tương đương với Tổng cục sẽ đảm bảo tính tương đồng về thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban.Tuy nhiên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia vẫn trực thuộc Bộ Công Thương dẫn đến việc ảnh hưởng đến tính độc lập trong xử lý các vụ việc cạnh tranh.

Khi Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đi vào hoạt động sẽ cần phải có các yếu tố sau: (1) Phải được trao đầy đủ quyền hạn và vị thế pháp lý; (2) Hoạt động đảm bảo tính độc lập cao; (3) Đảm bảo ra quyết định một cách độc lập; (4) Phải đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động; (5) Độc lập về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động.

1.4. Cơ quan có thẩm quyền khác thực thi pháp luật cạnh tranh

Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm (quy định tại khoản 7 Điều 45 của Luật cạnh tranh năm 2018) mà trong các luật chuyên ngành có quy định khác với quy định của Luật cạnh tranh được xử lý theo quy định của luật đó (Khoản 2 Điều 4 Luật cạnh tranh năm 2018). Như vậy, cơ quan có thẩm quyền khác là cơ quan có thẩm quyền xử lí hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo quy định của luật khác có liên quan (ví dụ các luật chuyên ngành) như: Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009Luật thương mại năm 2005Luật quảng cáo...

2. Cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh

Trước hết, cần hiểu tham vấn nghĩa là hỏi hoặc phát biểu ý kiến để tham khảo về một vấn đề quan trọng, tham vấn thể hiện rõ sự trân trọng đối với các đối tượng được hỏi ý kiến. Tham vấn còn có ý nghĩa trao đổi, thảo luận giữa các bên để từ đó cân nhắc, nghiên cứu và xem xét ra quyết định. Tham vấn còn thể hiện tính chủ động giữa bên lấy ý kiến tham vấn và bên đưa ra ý kiến tham vấn, tham vấn thể hiện tính bao quát, đầy đủ và chính xác nội dung cần lấy ý kiến.

Tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh là một mối quan hệ hai chiều, trong đó cơ quan quản lý cạnh tranh xác định vấn đề và đối tượng cần tham vấn và cơ quan được lấy ý kiến tham vấn có trách nhiệm đóng góp ý kiến tham vấn và cung cấp thông tin cần thiết cho cơ quan quản lý cạnh tranh trong quá trình thẩm định các vụ việc cạnh tranh.

Vụ việc cạnh tranh gồm vụ việc có dấu hiệu vi phạm qui định của Luật Cạnh tranh về hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh. Theo Luật Cạnh tranh, vụ việc hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh đều phải được điều tra thông qua một thủ tục chặt chẽ: điều tra sơ bộ và điều tra chính thức. Các vụ việc cạnh tranh được phát sinh từ việc tổ chức, cá nhân khiếu nại lên Cơ quan Quản lí cạnh tranh khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm luật cạnh tranh. Tại Việt Nam, cơ quan giải quyết vụ việc cạnh tranh nhìn chung được xác định theo hai loại việc: khiếu nại về hành vi hạn chế cạnh tranh và khiếu nại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh được hình thành và xây dựng trong quá trình thẩm định các vụ việc vi phạm luật cạnh tranh, việc tham vấn được cơ quan quản lý cạnh tranh thực hiện lấy ý kiến từ các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.

Cơ chế tham vấn được xây dựng từ quá trình trao đổi, hỗ trợ giúp bên cần tham vấn hiểu rõ bản chất vấn đề, nắm vững những cách giải quyết và đưa ra phương án giải quyết tối ưu. Chất lượng của hoạt động tham vấn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giải quyết các vụ việc cạnh tranh và là cơ sở để xây dựng một cơ chế tham vấn hiệu quả trong thực thi pháp luật cạnh tranh. Cơ chế tham vấn sẽ giúp cho quy trình tiến hành tham vấn diễn ra thuận lợi, khoa học, xác định đúng và phù hợp những chủ thể trong xã hội được lấy ý kiến tham vấn, đảm bảo việc đánh giá được chính xác, phục vụ cho hoạt động của cơ quan quản lý cạnh tranh.

Để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật Cạnh tranh cần tăng cường cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh. Như vậy, tăng cường cơ chế tham vấn là xây dựng cơ chế tham vấn đầy đủ, chi tiết và chặt chẽ hơn, nâng cao vai trò của cơ chế tham vấn trong quá trình thực thi pháp luật cạnh tranh. Trong quá trình giải quyết các vụ việc cạnh tranh, cơ quan quản lý cạnh tranh cần tham vấn nhiều để tăng độ chính xác, tin cậy trong quá trình xử lý các vụ việc cạnh tranh. Như vậy, việc tăng cường cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh là tăng mức độ, số lượng, chất lượng việc xin ý kiến tham vấn từ các tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan để đạt hiệu quả tốt nhất trong thực thi pháp luật cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay và sắp tới.

  1. Vai trò và ý nghĩa của tăng cường cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh

3.1. Vai trò tăng cường cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh

Lấy ý kiến tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh có vai trò, ý nghĩa quan trọng giúp cho việc giải quyết các vụ việc cạnh tranh đảm bảo tính minh bạch, khả thi, hiệu quả và tạo ra sự thống nhất trong quá trình thực thi pháp luật cạnh tranh.

Một là, tăng cường cơ chế tham vấn đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng giải quyết và xử lý trong thực thi pháp luật cạnh tranh cho các cá nhân, tổ chức, cơ quan quản lý cạnh tranh theo khuôn khổ pháp luật. Thông qua hoạt động tham vấn, cơ quan quản lý cạnh tranh và các tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ việc cạnh tranh sẽ hiểu rõ hơn những vấn đề liên quan đến vụ việc cạnh tranh cụ thể. Tăng cường cơ chế tham vấn luôn là vấn đề cấp thiết đặt ra trong quá trình thực thi pháp luật cạnh tranh. Tham vấn áp dụng cho từng vụ việc cụ thể để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể cần tham vấn. Nếu không được tham vấn đúng những vấn đề liên quan cần giải quyết đối với các vụ việc cạnh tranh thì sẽ không đủ cơ sở để giải quyết và có thể sẽ không đúng với quy định của pháp luật. Hoạt động tham vấn sẽ mang lại kết quả trực tiếp, rõ ràng sau quá trình tham vấn và quan trọng nhất là giúp cho cơ quan quản lý cạnh tranh có thêm cơ sở, dẫn chứng, hiểu rõ về hoàn cảnh, tác động xảy ra đối với vụ việc cạnh tranh đang tiến hành xử lý, từ đó lựa chọn phương án phù hợp với lĩnh vực liên quan, phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.

Hai là, tăng cường cơ chế tham vấn giúp nâng cao sự hiểu biết về thực thi pháp luật cạnh tranh đối với chủ thể được tham vấn. Thông qua quá trình thực hiện các công việc cụ thể của hoạt động tham vấn, giúp cho cơ quan quản lý cạnh tranh cũng như chủ thể cần tham vấn sẽ có cái nhìn cụ thể và rõ nét hơn về vấn đề đang vướng mắc trong các vụ việc cạnh tranh, từ đó giúp cơ quan quản lý cạnh tranh đưa ra các quyết định đúng đắn trong xử lý vụ việc và giúp các chủ thể liên quan đến vụ việc canh tranh có nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử đúng đắn, tôn trọng và thi hành nghiêm chỉnh những quy định trong hoạt động kinh doanh và trong quá trình áp dụng và thực thi pháp luật cạnh tranh.

Ba là, tăng cường cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh sẽ giúp tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan quản lý cạnh tranh hiểu thêm về quyền và nghĩa vụ của mình. Tham vấn sẽ giúp cho các chủ thể nắm rõ mức độ vi phạm của các vụ việc cạnh tranh, những yếu tố liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc vụ việc cạnh tranh đó. Từ đó giúp cho việc xử lý các vụ việc cạnh tranh hiệu quả, đúng pháp luật và những quy định chung, hạn chế sự xâm phạm về quyền và lợi ích của người khác.

Bốn là, một trong những vai trò của tăng cường cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh là giảm nhẹ sự quá tải, căng thẳng của các cơ quan quản lý cạnh tranh trong hoạt động xử lý các vụ việc cạnh tranh. Tham vấn giúp cho việc giải quyết và xử lý các vụ việc theo trình tự, giảm các mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền, lợi ích của các chủ thể liên quan đến vụ việc cạnh tranh, giảm thiểu các tranh chấp, giảm thời gian khiếu kiện do các chủ thể chưa hiểu đúng và đầy đủ về các vấn đề liên quan.

Năm là, tăng cường cơ chế tham vấn thực thi pháp luật cạnh tranh có vai trò góp phần hoàn thiện pháp luật cạnh tranh, theo sát việc thực thi pháp luật cạnh tranh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thông qua hoạt động tham vấn sẽ phát hiện được những hạn chế, bất cập tồn tại trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật cạnh tranh, từ đó kịp thời có những kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Hoạt động tham vấn còn góp phần giám sát việc thực thi của các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động kinh doanh có tuân thủ luật cạnh tranh hay không.

3.2. Ý nghĩa của việc tăng cường cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh

Thứ nhất, tăng cường cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh sẽ phát huy được những ý kiến đóng góp mang tính sát thực nhất từ các chủ thể tham vấn đối với các vụ việc cạnh tranh. Thể hiện quyền tham gia của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến vấn đề, lĩnh vực cần xử lý trong các vụ việc cạnh tranh cũng như tạo điều kiện cho các chủ thể tham vấn đưa ra ý kiến giúp các cơ quan quản lý cạnh tranh chắt lọc, sử dụng như những nội dung, thông tin hữu ích trong quá trình xử lý các vụ việc cạnh tranh và là cơ sở để đề xuất trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật cạnh tranh.

Thứ hai, tăng cường cơ chế tham vấn giúp cho việc thu thập thông tin kiểm chứng, bổ khuyết cho việc giải quyết các vụ việc cạnh tranh, góp phần nâng cao độ tin cậy trong quá trình thực thi pháp luật cạnh tranh. Tất cả các quyết định từ cơ quan quản lý cạnh tranh cần được dựa trên thực tế hoạt động kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực liên quan đến vụ việc cạnh tranh. Bên cạnh đó, việc xây dựng pháp luật cạnh tranh cũng cần bắt nguồn từ thực tế kinh doanh, cần đưa những vấn đề cấp thiết và mang tính thực tiễn vào việc hoàn thiện và xây dựng pháp luật cạnh tranh. Như vậy, việc tăng cường cơ chế tham vấn sẽ đưa việc thực thi pháp luật cạnh tranh gần hơn với thực tiễn, giải quyết những vấn đề mang tính sát thực trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và giúp cho pháp luật cạnh tranh ngày càng hoàn thiện và mang tính bao quát hơn.

Thứ ba, tăng cường cơ chế tham vấn sẽ tạo ra nguồn thông tin hữu ích cho cơ quan quản lý cạnh tranh trong việc giải quyết các vụ việc cạnh tranh. Mục đích chính của tham vấn là để đảm bảo các quyết định được đưa ra bởi cơ quan quản lý cạnh tranh dựa trên những chứng cứ xác thực, phản ánh được quan điểm và kinh nghiệm của các chủ thể tham vấn và có tác động tích cực tới những tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng bởi những quyết định này trong quá trình thực thi pháp luật cạnh tranh.

Thứ tư, tham vấn sẽ tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý cạnh tranh và các cơ quan có liên quan khác hợp tác chặt chẽ trong việc thực thi pháp luật cạnh tranh cũng như ban hành pháp luật cạnh tranh. Tham vấn tạo điều kiện phản biện từ phía các tổ chức, cá nhân có liên quan một cách chủ động, tạo được sự đồng thuận từ các bên trong thực thi pháp luật cạnh tranh.

Thứ năm, việc tăng cường cơ chế tham vấn giúp cho việc giải quyết các vụ việc cạnh tranh và thực thi pháp luật cạnh tranh được minh bạch hơn, giảm bớt những kiến nghị và phản ứng tiêu cực từ phía cộng đồng cũng như các bên tham gia trong vụ việc cạnh tranh được giải quyết bởi cơ quan quản lý cạnh tranh. Tăng cường cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh sẽ thúc đẩy sự tuân thủ trong việc thực thi pháp luật, đây là yếu tố quan trọng để pháp luật cạnh tranh đi vào cuộc sống, hoạt động kinh doanh và đảm bảo tính khả thi hơn.

Thứ sáu, tham vấn sẽ giúp cho các cơ quan quản lý cạnh tranh quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu, lợi ích của những cá nhân, tổ chức chịu tác động bởi luật cạnh tranh. Khi giải quyết các vụ việc cạnh tranh, cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ chuẩn bị kỹ lưỡng, thận trọng, quan tâm đến quyền và lợi ích của các bên trong vụ việc cạnh tranh cũng như các bên liên quan, từ đó đưa ra các quyết định sáng suốt, đúng pháp luật và chính sách của Nhà nước.

Thứ bảy, tham vấn đảm bảo tính tuân thủ các quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Trong bối cảnh đó, pháp luật cạnh tranh cũng như môi trường cạnh tranh chịu tác động rất lớn và việc tăng cường cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh là việc làm thiết yếu.

4. Những bất cập tồn tại của cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh

4.1. Hình thức tham vấn chưa đa dạng

Các hoạt động tham vấn hiện nay chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức như những kiến nghị, đóng góp ý kiến thông qua văn bản, công văn về các vụ việc cạnh tranh gửi tới cơ quan quản lý cạnh tranh khi được yêu cầu tham vấn mà chưa được thiết kế như một quy trình tham vấn thực sự khoa học, chưa thực sự trở thành công việc quan trọng, mang ý nghĩa trong quá trình thực thi pháp luật cạnh tranh.

Việc tham vấn thông qua việc gửi văn bản sẽ khiến cơ quan, tổ chức tham vấn ít có cơ hội tương tác với những chủ thể cần tham vấn nên không thể nắm bắt được đầy đủ tình hình về vụ việc cạnh tranh đã xảy ra cũng như việc tìm hiểu rõ hơn những yêu cầu tham vấn. Từ đó ảnh hưởng tới việc đưa ra các ý kiến tham vấn vừa đảm bảo đúng với pháp luật hiện hành và sát với tình hình thực tế.

Với hình thức tham vấn bằng văn bản, yêu cầu người tham vấn cần có những kỹ năng chung về tham vấn pháp luật cạnh tranh, có kỹ năng soạn thảo văn bản tham vấn. Tuy nhiên hình thức tham vấn này dễ gây ra sự chậm chễ trong quá trình tiếp nhận, trả lời và gửi văn bản tới cơ quan quản lý cạnh tranh, có những trường hợp bên được xin ý kiến tham vấn không trả lời công văn yêu cầu tham vấn từ cơ quan quản lý cạnh tranh do không bị ràng buộc trách nhiệm trong việc trả lời tham vấn.

4.2. Số lượng các cơ quan, tổ chức tham vấn trong một vụ việc cạnh tranh còn ít

Khi một vụ việc cạnh tranh được cơ quan quản lý cạnh tranh gửi yêu cầu tham vấn tới các cơ quan, tổ chức liên quan nhưng số lượng các tổ chức tham vấn rất ít. Như vậy khi thu thập ý kiến tham vấn để giải quyết vụ việc cạnh tranh nhiều khi chưa đủ để đưa ra quyết định cuối cùng. Để đánh giá tác động của vụ việc cạnh tranh cần có hoạt động tham vấn với tính chuyên môn cao, đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu, mang tính toàn diện, sâu sắc. Để đánh giá và dự báo tác động của vụ việc cạnh tranh và xem xét có phù hợp với luật cạnh tranh hay không, các bên tham vấn cần căn cứ vào những thông tin khoa học, chính xác như thông tin về đối tượng gây tác động, đối tượng bị tác động, mức độ ảnh hưởng tới thị trường...

Các quy định hiện hành chưa có quy định cụ thể sẽ tiến hành tham vấn ở mức độ nào, những cơ quan, tổ chức nào là đại diện, điều này dẫn đến nội dung không tập trung vào vấn đề cần tham vấn. Bên cạnh đó những cá nhân, tổ chức thực sự am hiểu vấn đề về vụ việc cạnh tranh, có khả năng phân tích để đưa ra tham vấn phù hợp lại không được mời. Để quá trình tham vấn mang tính khách quan và đảm bảo độ chính xác cao hơn, cơ quan quản lý cạnh tranh cần tham khảo nhiều ý kiến tham vấn từ nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau liên quan đến vấn đề cần tham vấn.

4.3. Chưa có quy định cụ thể về trình tự và thủ tục tham vấn

Chức năng tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh mới chỉ dừng lại ở quy định chung, cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền kiến nghị và gửi yêu cầu tham vấn tới các cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền đối với các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh đã có khiếu nại tới các cơ quan quản lý cạnh tranh. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả cho công tác tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh, cơ quan quản lý cạnh tranh cần đưa ra những quy định cụ thể về trình tự và thủ tục tham vấn, có thể đề nghị các cơ quan có liên quan phối hợp nghiên cứu, xây dựng quy trình tham vấn phù hợp với luật và chính sách cạnh tranh. Trên thực tế những quy định này chưa thực sự được quan tâm và chưa đáp ứng được số lượng ngày càng tăng trong tham vấn các vụ việc cạnh tranh xảy ra. Những quy định về trình tự và thủ tục tham vấn còn nhiều thiếu sót, chưa đầy đủ, thiếu tính toàn diện để lấy ý kiến tham vấn một cách khách quan nhất và phù hợp thực tế. Từ đó giúp cơ quan quản lý cạnh tranh xác định hình thức xử lý vi phạm trong vụ việc cạnh tranh, giúp giảm thiểu các hành vi, vụ việc vi phạm quy định pháp luật cạnh tranh.

4.4. Chưa có quy định về trách nhiệm của các chủ thể tham vấn

Hiện nay, chưa có quy định cụ thể, chặt chẽ về trách nhiệm của các chủ thể tham vấn. Cơ quan quản lý cạnh tranh  xin ý kiến tham vấn và tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các cơ quan, tổ chức tham vấn. Trường hợp cơ quan quản lý cạnh tranh  không đồng ý với những ý kiến tham vấn thì sẽ chưa đưa ra hướng giải quyết vụ việc cạnh tranh đã xảy ra. Khi yêu cầu các cơ quan, tổ chức tham vấn, cơ quan quản lý cạnh tranh quy định các ý kiến tham vấn gửi về cần thể hiện đầy đủ, trung thực trong báo cáo nhưng lại chưa có ràng buộc trách nhiệm đối với chủ thể tham vấn về ý kiến tham vấn có phản biện, phân tích trái chiều, không phù hợp với tình hình thực tế, hay trường hợp được xin ý kiến tham vấn nhưng không có văn bản trả lời. Nếu chưa có quy định về trách nhiệm của chủ thể tham vấn còn dẫn đến trường hợp các văn bản tham vấn mang tính chiếu lệ, chung chung mà chưa đi sâu phân tích và có những ý kiến tham vấn thiết thực, có giá trị đối với cơ quan quản lý cạnh tranh, để từ đó làm cơ sở trong những quyết định về xử lý các vụ việc cạnh tranh trong những ngành, lĩnh vực kinh doanh khác nhau.

4.5.Giảm hiệu suất trong quá trình ra quyết định về vụ việc cạnh tranh

Quá trình tham vấn sẽ làm tăng thời gian và chi phí giải quyết các vụ việc cạnh tranh, cơ quan tham vấn phải tự nghiên cứu đầy đủ, chi tiết vụ việc cạnh tranh từ phía bên khiếu nại và bên bị khiếu nại, do đó sẽ làm tăng chi phí, thời gian xử lý các vụ việc cạnh tranh. Bên cạnh đó, nếu không có sự thống nhất và tiếp nhận những ý kiến tham vấn của cơ quan quản lý cạnh tranh do các ý kiến tham vấn chưa đủ căn cứ và chưa có sự thuyết phục, điều này cũng làm giảm hiệu suất của quá trình xử lý và giải quyết các vụ việc cạnh tranh. Ngoài ra, nếu cơ quan tham vấn còn xảy ra tình trạng chậm trễ do yếu tố chủ quan hay khách quan khi trả lời tham vấn đối với cơ quan quản lý cạnh tranh, cũng gây ra sự gián đoạn, tăng thời gian và giảm hiệu suất trong quá trình xử lý vụ việc cạnh tranh.

5.     Yêu cầu cấp thiết tăng cường cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh

Trong quá trình thực thi Luật cạnh tranh, cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế tham vấn nhằm nâng cao hiệu quả thực thi Luật cạnh tranh, thúc đẩy phát triển thị trường, phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay.

Việc xây dựng cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh cần được thực hiện khoa học và hiệu quả, tham vấn là khâu quan trọng trong quy trình xử lý vụ việc cạnh tranh. Cần tham vấn ý kiến của các tổ chức, cơ quan trong nước và quốc tế để họ có thể đưa ra những ý kiến tham vấn phù hợp, chia sẻ kinh nghiệm về các vụ việc cạnh tranh liên quan từ đó đóng góp cho các cơ quan quản lý cạnh tranh trong việc ra quyết định xử lý các vụ việc cạnh tranh. Các ý kiến tham vấn sẽ giúp cho cơ quan quản lý cạnh tranh xử lý các vụ việc cạnh tranh một cách hợp lý, toàn diện và sát với thực tiễn hơn.

Cách thức và những quyết định khi xử lý một vụ việc cạnh tranh sẽ tác động đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong vụ việc cạnh tranh, có thể là một cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức có hành vi hạn chế cạnh tranh. Do đó quy trình tham vấn sẽ hạn chế những sai sót có thể xảy ra trong quá trình xử lý vụ việc cạnh tranh, cần đưa ra một quy trình tham vấn đầy đủ, đảm bảo nguyên tắc và tuân thủ đúng pháp luật, cơ quan, tổ chức được xin ý kiến tham vấn phải được lựa chọn chính xác, phù hợp với lĩnh vực cần tham vấn. Những ý kiến tham vấn cần bám sát thực tế, tăng hiệu lực của việc ra quyết định của các cơ quan quản lý cạnh tranh và ảnh hưởng lớn đến uy tín của cơ quan quản lý cạnh tranh khi xử lý các vụ việc cạnh tranh. Hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh sẽ cao hơn khi có một cơ chế tham vấn phù hợp, những ý kiến tham vấn mang tính thiết thực, giúp ích cho việc xử lý vụ việc cạnh tranh.

Lấy ý kiến tham vấn giúp cơ quan quản lý cạnh tranh thu thập được thêm thông tin và ý kiến đa chiều từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, góp phần giải quyết các vụ việc cạnh tranh phù hợp với thực tiễn, tạo thuận lợi cho việc thực thi luật cạnh tranh. Việc xây dựng cơ chế tham vấn cũng nhằm nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý cạnh tranh trong quá trình thực thi pháp luật cạnh tranh. Bên cạnh việc lấy ý kiến tham vấn, cần phải có quá trình xem xét, thẩm định những ý kiến tham vấn, từ đó tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham vấn trong việc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

Xây dựng cơ chế tham vấn trong thực thi luật cạnh tranh đảm bảo cho việc giải quyết, xử lý vụ việc cạnh tranh được công bằng, không thiên vị, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể. Các ý kiến tham vấn cần công khai, minh bạch để những chủ thể khiếu nại hay bị khiếu nại có thể theo dõi, hiểu rõ hơn về vụ việc cạnh tranh, tránh xảy ra tình trạng đưa ra các ý kiến thiên lệch, bảo vệ lợi ích các bên một cách không chính đáng. Ngoài ra các chủ thể trong vụ việc cạnh tranh cần được tham gia phản biện các ý kiến tham vấn được đưa ra vì họ là đối tượng được tham vấn, bị ảnh hưởng trực tiếp từ các ý kiến tham vấn khi cơ quan quản lý cạnh tranh xử lý vụ việc.

Để quá trình tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh hiệu quả cần đảm bảo các điều kiện sau:

- Các cơ quan quản lý cạnh tranh khi mời các cơ quan, tổ chức tham vấn vụ việc cạnh tranh cần đánh giá đúng vai trò, ý nghĩa của việc tham vấn đối với vụ việc cạnh tranh. Nếu cơ quan quản lý cạnh tranh từ việc đánh giá đúng vai trò, ý nghĩa của việc tham vấn sẽ cụ thể hóa thành mục đích, quy trình, nội dung tham vấn và tổ chức xin ý kiến tham vấn, tiếp thu ý kiến, tổ chức quy trình nghiêm túc là điều kiện quan trọng để quy trình tham vấn trở thành yêu cầu, thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết, xử lý các vụ việc cạnh tranh xảy ra trên thực tế.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tham vấn. Các tổ chức tham vấn có liên quan đến lĩnh vực cần tham vấn đối với vụ việc cạnh tranh có quyền đưa ra các ý kiến tham vấn phản ánh thực tế đối với vụ việc cạnh tranh. Việc các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia vào quá trình tham vấn thực thi luật cạnh tranh thể hiện trách nhiệm với cộng đồng xã hội, vì các vụ việc cạnh tranh liên quan trực tiếp tới hoạt động của các doanh nghiệp và sự phát triển kinh tế của một quốc gia.

- Năng lực xây dựng cơ chế tham vấn trong thực thi luật cạnh tranh, vì tham vấn là việc lấy ý kiến các bên có liên quan đối với việc thực thi luật cạnh tranh. Để có các ý kiến đóng góp thực sự chất lượng, tâm huyết, trách nhiệm với nội dung của vụ việc cạnh tranh cần phải xây dựng một cơ chế tham vấn với hình thức, phương pháp khoa học, phù hợp với từng vụ việc, từng nhóm đối tượng cần tham vấn. Để đảm bảo yêu cầu này, cơ quan quản lý cạnh tranh cần tạo lập kênh tiếp nhận và phản hồi trực tiếp trong quá trình tổ chức tham vấn. Tùy theo từng nội dung vụ việc gây hạn chế cạnh tranh khác nhau, cơ quan quản lý cạnh tranh tổ chức và xây dựng một cơ chế tham vấn phù hợp, công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm trong quy trình tiếp nhận, điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh, tránh hình thức, chiếu lệ trong các ý kiến tham vấn.

- Mức độ minh bạch các thông tin liên quan đến vụ việc cạnh tranh, cơ quan, tổ chức tham vấn cần phải được biết thông tin liên quan đến vụ việc cạnh tranh, cơ quan quản lý cạnh tranh cũng như các chủ thể cần cung cấp công khai, đầy đủ thông tin để những cơ quan, tổ chức tham vấn vụ việc cạnh tranh dễ dàng tiếp cận, từ đó đưa ra các ý kiến tham vấn chính xác và hiệu quả.

- Cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh là một quy trình đảm bảo cho sự hoàn thiện pháp luật cạnh tranh nói chung và thực thi pháp luật cạnh tranh nói riêng, đảm bảo hiệu quả pháp luật cạnh tranh trên thực tiễn. Để xây dựng cơ chế tham vấn phù hợp, cơ quan quản lý cạnh tranh cần đánh giá đúng vai trò, ý nghĩa của hoạt động tham vấn, đồng thời phát huy trách nhiệm của chủ thể tham vấn, không ngừng nâng cao năng lực hoàn thiện, xây dựng cơ chế tham vấn trong thực thi pháp luật cạnh tranh.

Tài liệu tham khảo

  1. Luật Cạnh tranh 2018 Luật số 23/2018/QH14 ngày 12/6/2018.
  2. Nghị định 35/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh.
  3. OECD (2018), Đánh giá của OECD về luật và chính sách cạnh tranh Việt Nam 2018.
  4. Phạm Phương Thảo (2021), Pháp luật về xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội.
  5. United Nations Conference on Trade and Development (2015),ways and means to strengthen competition law enforcement and advocacy (Các cách thức và công cụ để tăng cường áp dụng và thực thi pháp luật cạnh tranh), july 2015.
  6. Online registration required (2020), EU competition law enforcement, challenges tobe overcome (Thực thi luật cạnh tranh của EU, những thách thức cần vượt qua), for information: ask@unibececoni.it.